Giải bài tập SGK Địa lí 10 Bài 18 trang 71, 72, 73, 74 sách Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh lớp 10 xem gợi ý giải các câu hỏi bài Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới thuộc Chương 7 Một số quy luật của vỏ địa lí.
Bạn đang đọc: Địa lí 10 Bài 18: Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới
Soạn Địa lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 18 Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới sẽ giúp các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi phần luyện tập, vận dụng. Đồng thời, qua tài liệu này giúp quý thầy cô tham khảo để soạn giáo án cho riêng mình. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu Giải Địa lí 10 trang 71, 72, 73, 74 Chân trời sáng tạo, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Địa lí 10 Bài 18: Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới
Hình thành kiến thức mới Địa lí 10 Bài 18
I. Quy luật địa đới
Câu hỏi trang 71
Dựa vào thông tin trong bài, em hãy cho biết thế nào là quy luật địa đới.
Gợi ý đáp án
Quy luật địa đới là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần và cảnh quan địa lí theo vĩ độ (từ Xích đạo về hai cực).
Câu hỏi trang 71
Dựa vào thông tin trong bài, em hãy trình bày biểu hiện của quy luật địa đới thông qua sự phân bố của các thành phần và cảnh quan địa lí. Cho ví dụ minh hoạ.
Gợi ý đáp án
Biểu hiện của quy luật địa đới là sự phân bố một cách có quy luật, theo chiều từ Xích đạo về hai cực của nhiều thành phần và cảnh quan địa lí.
– Sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất: từ Xích đạo về hai cực gồm vòng đai nóng, hai vòng đai ôn hoà, hai vòng đai lạnh và hai vòng đai băng giá vĩnh cửu.
– Các đai khí áp và các đới gió chính
+ Từ Xích đạo về hai cực gồm đai áp thấp xích đạo, hai đai áp cao cận nhiệt đới, hai đai áp thấp ôn đới và hai đai áp cao địa cực.
+ Mỗi bán cầu, từ Xích đạo về cực đều có đới gió Mậu dịch, đới gió Tây ôn đới và đới gió Đông cực.
– Các đới khí hậu: từ Xích đạo về hai cực lần lượt có các đới khí hậu xích đạo (chung cho cả hai bán cầu), cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới, cận cực và cực.
– Các kiểu thảm thực vật và các nhóm đất chính: từ Xích đạo về hai cực có các kiểu thảm thực vật và tương ứng với sự phân bố các kiểu thảm thực vật là các nhóm đất.
II. Quy luật phi địa đới
Câu hỏi trang 72
Dựa vào hình 18.1, hình 18.2 và thông tin trong bài, em hãy:
– Trình bày khái niệm quy luật phi địa đới.
– Kể tên các vành đai đất và thực vật từ thấp lên cao ở sườn Tây dãy Cáp-ca. Giải thích vì sao thực vật và đất lại phân bố như vậy.
– So sánh sự khác nhau về các vành đai thực vật ở hai sườn dãy An-đét. Giải thích vì sao có sự khác nhau như vậy.
Gợi ý đáp án
* Khái niệm: Quy luật phi địa đới là quy luật phân bố không phụ thuộc vào tính chất phân bố theo địa đới của các thành phần và cảnh quan địa lí.
* Ở sườn Tây dãy Cáp-ca (từ chân núi lên đỉnh núi) có những vành đai thực vật và đất sau:
Độ cao (m) |
Vành đai thực vật |
Vành đai đất |
0-500 |
Rừng lá rộng cận nhiệt |
Đất đỏ cận nhiệt |
500-1200 |
Rừng hỗn hợp |
Đất nâu |
1200-1600 |
Rừng lá kim |
Đất pôn dôn |
1600-2000 |
Đồng cỏ núi |
Đất đồng cỏ núi |
2000-2800 |
Đại y và cây bụi |
Đất sơ đẳng xen lẫn đá |
Trên 2800 |
Băng tuyết |
Băng tuyết |
Sự thay đổi vành đai thực vật và đất theo độ cao là do sự thay đổi nền nhiệt, độ ẩm, lượng mưa theo độ cao -> Làm cho thực vật và đất thay đổi.
* Sự phân bố đất và thảm thực vật ở sườn Đông và sườn Tây dãy An-đét
Độ cao (m) |
Vành đai thực vật |
|
Sườn tây |
Sườn đông |
|
0-1000 |
Thực vật nửa hoang mạc |
Rừng nhiệt đới |
1000-2000 |
Cây bụi xương rồng |
Rừng lá rộng, rừng lá kim |
2000-3000 |
Đồng cỏ cây bụi |
Rừng lá kim |
3000-4000 |
Đồng cỏ núi cao |
Đồng cỏ |
4000-5000 |
Đồng cỏ núi cao |
Đồng cỏ núi cao |
Trên 5000 |
Băng tuyết |
Băng tuyết |
Sự thay đổi các vành đai thực vật ở hai sườn và theo độ cao là do sự thay đổi nền nhiệt, độ ẩm và lượng mưa theo độ cao. Ngoài ra còn do sự khác nhau về khí hậu giữa các sườn núi (sự thay đổi theo hướng núi, hướng sườn).
Giải Luyện tập, vận dụng Địa 10 Bài 18 trang 74
Luyện tập 1
Dựa vào kiến thức đã học, em hãy tóm tắt các biểu hiện của quy luật địa đới qua thành phần và cảnh quan địa lí, sau đó hoàn thành thông tin theo bảng gợi ý dưới đây:
Các thành phần và cảnh quan địa lí |
Sự phân bố theo chiều từ Xích đạo về hai cực |
a.Các vòng đai nhiệt |
|
b.Các đai khí áp |
|
c.Các đới gió chính |
|
d.Các đới khí hậu |
|
e.Các kiểu thảm thực vật chính |
|
f.Các nhóm đất chính |
Gợi ý đáp án
Các biểu hiện của quy luật địa đới qua thành phần và cảnh quan địa lí
Các thành phần và cảnh quan địa lí |
Sự phân bố theo chiều từ Xích đạo về hai cực |
a.Các vòng đai nhiệt |
Vòng đai nóng, vòng đai ôn hoà, vòng đai lạnh và vòng đai băng giá vĩnh cửu. |
b.Các đai khí áp |
Đai áp thấp xích đạo, đai áp cao cận nhiệt đới, đai áp thấp ôn đới và đai áp cao địa cực. |
c.Các đới gió chính |
Đới gió Mậu dịch, đới gió Tây ôn đới và đới gió Đông cực. |
d.Các đới khí hậu |
Đới khí hậu xích đạo (chung cho cả hai bán cầu), cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới, cận cực và cực. |
e.Các kiểu thảm thực vật chính |
Rừng nhiệt đới, xích đạo; xavan, cây bụi, thảo nguyên, cây bụi chịu hạn và đồng cỏ núi cao; hoang mạc, bán hoang mạc; rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt; rừng cận nhiệt ẩm; rừng lá rộng và rừng hỗn hợp ôn đới; rừng lá kim; đài nguyên; hoang mạc lạnh. |
f.Các nhóm đất chính |
Rừng nhiệt đới, xích đạo; xavan, cây bụi, thảo nguyên, cây bụi chịu hạn và đồng cỏ núi cao; hoang mạc, bán hoang mạc; rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt; rừng cận nhiệt ẩm; rừng lá rộng và rừng hỗn hợp ôn đới; rừng lá kim; đài nguyên; hoang mạc lạnh. |
Luyện tập 2
Dựa vào kiến thức đã học, em hãy cho biết đây là biểu hiện của quy luật nào trong lớp vỏ địa lí ở nước ta.
Biểu hiện |
Quy luật |
a. Lượng bức xạ mặt trời tăng dần từ Bắc vào Nam. |
|
b. Khi đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ (phía đông dãy Trường Sơn Nam) là mùa mưa thì Tây Nguyên (phía tây dãy Trường Sơn Nam) lại là mùa khô và ngược lại. |
|
c. Thiên nhiên vùng núi Hoàng Liên Sơn bị phân hóa thành ba đai cao, gồm đai nhiệt đới gió mùa ở độ cao dưới 600 – 700 m, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi ở độ cao từ 600 – 700 m đến 2600 m và đai ôn đới gió mùa trên núi ở độ cao từ 2 600 m trở lên. |
Gợi ý đáp án
Biểu hiện |
Quy luật |
a. Lượng bức xạ mặt trời tăng dần từ Bắc vào Nam. |
Địa đới |
b. Khi đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ (phía đông dãy Trường Sơn Nam) là mùa mưa thì Tây Nguyên (phía tây dãy Trường Sơn Nam) lại là mùa khô và ngược lại. |
Địa ô |
c. Thiên nhiên vùng núi Hoàng Liên Sơn bị phân hóa thành ba đai cao, gồm đai nhiệt đới gió mùa ở độ cao dưới 600 – 700 m, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi ở độ cao từ 600 – 700 m đến 2600 m và đai ôn đới gió mùa trên núi ở độ cao từ 2 600 m trở lên. |
Đai cao |
Vận dụng
Vận dụng kiến thức đã học về quy luật địa đới và quy luật đai cao để giải thích một số hiện tượng sau:
– Nhiệt độ trung bình năm của nước ta tăng dần từ Bắc vào Nam.
– Ở vùng đồng bằng và đồi núi thấp nước ta chủ yếu là các loài cây nhiệt đới nhưng trên đỉnh núi cao Hoàng Liên Sơn lại có các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam và thiết sam.
Gợi ý đáp án
– Nhiệt độ trung bình năm của nước ta tăng dần từ Bắc vào Nam: Do càng vào phía Nam góc nhập xạ càng lớn, lượng bức xạ và ánh sáng nhận được càng nhiều. Ngoài ra còn do phần lãnh thổ phía Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc làm nền nhiệt giảm nhiều hơn so với phần lãnh thổ phía Nam.
– Ở vùng đồng bằng và đồi núi thấp nước ta chủ yếu là các loài cây nhiệt đới nhưng trên đỉnh núi cao Hoàng Liên Sơn lại có các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam và thiết sam chủ yếu là do sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm theo độ cao, ở các vùng núi cao nền nhiệt độ, lượng mưa rất thấp hoặc không có mưa nên phát triển các thực vật ôn đới.