Giải bài tập SGK Địa lí 12 Bài 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng (Tiếp theo) giúp các em học sinh lớp 12 trả lời các câu hỏi phần bài tập trang 55. Đồng thời hiểu được kiến thức về thiên nhiên phân hóa theo độ cao.
Bạn đang đọc: Địa lí 12 Bài 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng (Tiếp theo)
Thiên nhiên phân hóa đa dạng (Tiếp theo) được biên soạn bám sát theo chương trình SGK Địa lí 12. Qua đó giúp học sinh nhanh chóng nắm vững được kiến thức để học tốt môn Địa. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Thiên nhiên phân hóa đa dạng (Tiếp theo)
Lý thuyết Thiên nhiên phân hóa đa dạng
2. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao
a) Đai nhiệt đới gió mùa
– Miền Bắc có độ cao trung bình dưới 600 – 700m. Miền Nam có độ cao 900 – 1000m.
– Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 250C). Độ ẩm thay đổi tùy nơi, từ khô đến ẩm.
– Có hai nhóm đất: Nhóm đất phù sa (24%), nhóm đất feralit vùng đồi núi thấp (chiếm 60% diện tích đất tự nhiên).
– Sinh vật: các hệ sinh thái rừng nhiệt đới:
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở những vùng núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ. Rừng có cấu trúc nhiều tầng.
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô. Trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt có: hệ sinh thái rừng thường xanh trên đá vôi; rừng ngập mặn trên đất mặn ven biển; rừng tràm trên đất phèn; hệ sinh thái xavan; cây bụi gai nhiệt đới trên đất cát, đất thoái hóa vùng khô hạn.
b) Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
– Miền Bắc có độ cao từ 600 – 700m đến 2600m. Miền Nam có độ cao từ 900 – 1000m đến độ cao 2600m.
– Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
– Từ 600 – 700m đến 1600 – 1700m, các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim phát triển trên đất feralit có mùn (đặc tính chua, tầng đất mỏng). Trong rừng xuất hiện nhiều chim, thú cận nhiệt đới phương Bắc. Các loài thú lông dày như gấu, sóc, cầy, cáo.
– Trên 1600 – 1700m, hình thành đất mùn. Rừng phát triển kém, đơn giản về thành phần loài (rêu, địa y phủ kín thân, cành cây). Trong rừng, đã xuất hiện các loài cây ôn đới và các loài chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.
c) Đai ôn đới gió mùa trên núi
– Độ cao từ 2600m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn).
– Khí hậu có tính chất khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đông xuống dưới 50C. Có các loài thực vật ôn đới: đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam. Đất chủ yếu là đất mùn khô.
4. Các miền địa lí tự nhiên
a) Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
– Ranh giới của miền dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.
– Đặc điểm cơ bản: đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các dãy núi, các thung lũng sông lớn với đồng bằng mở rộng. Hoạt động mạnh của gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh.
– Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển có đáy nông, có vịnh nước sâu thuận lợi phát triển kinh tế biển.
– Tài nguyên khoáng sản: than, sắt, thiếc, chì, kẽm… Vùng thềm lục địa vịnh Bắc Bộ có bể dầu khí sông Hồng.
– Những trở ngại lớn trong sử dụng tự nhiên của miền: Nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi bất thường; Thời tiết không ổn định.
b) Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
– Giới hạn của miền từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy Bạch Mã.
– Đặc điểm cơ bản: địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các thung lũng sông theo hướng tây bắc – đông nam với các dải đồng bằng thu hẹp, ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc bị giảm sút làm tính chất nhiệt đới tăng dần với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.
– Là miền duy nhất có địa hình núi cao ở nước ta với đủ ba đai cao. Địa hình núi chiếm ưu thế, trong vùng có nhiều sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo…
– Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh.
– Khoáng sản: thiếc, sắt, crôm, titan, apatit, vật liệu xây dựng…
– Vùng ven biển có nhiều cồn cát, đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp.
– Thiên tai thường xảy ra: bão, lũ, trượt lở đất, hạn hán.
c) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
– Có giới hạn từ dãy Bạch Mã trở vào Nam.
– Cấu trúc địa chất – địa hình khá phức tạp, gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông lớn và đồng bằng ven biển. Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ.
– Đặc điểm cơ bản của miền: có khí hậu cận xích đạo gió mùa (nền nhiệt cao, biên độ năm nhỏ, có hai mùa mưa và khô rõ rệt).
– Rừng cây họ Dầu phát triển. Có các loài thú lớn: voi, hổ, bò rừng, trâu rừng. Ven biển phát triển rừng ngập mặn, các loài trâu, rắn, cá sấu đầm lầy, các loài chim. Dưới nước giàu tôm, cá.
– Khoáng sản: dầu khí (có trữ lượng lớn ở vùng thềm lục địa), bôxit (Tây Nguyên).
– Khó khăn trong sử dụng đất đai của miền:
+ Xói mòn, rửa trôi ở vùng đồi núi.
+ Ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa.
+ Thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô.
Giải bài tập SGK Địa lí 12 Bài 12 trang 55
Câu 1
Điền nội dung thích hợp vào bảng sau:
Gợi ý đáp án
Tên đai cao |
Độ cao |
Đặc điểm khí hậu |
Các hệ sinh thái chính |
Đai nhiệt đới gió mùa chân núi |
Dưới 600- 700 m |
– Nhiệt đới biểu hiện rõ rệt, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình trên 25°C). Độ ẩm thay đổi tùy theo vùng |
– Rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh (vùng núi mưa nhiều) – Rừng nhiệt đới gió mùa (thường xanh, nửa rụng lá, rừng thưa) |
Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi |
Từ 600 – 700 m đến 2.600 m |
– Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ trung bình dưới 25°C, mưa nhiều, độ ẩm tăng |
-Rừng nhiệt đới lá rộng và lá kim, xuất hiện một số loài chim, thú phương Bắc |
Đai ôn đới gió mùa trên núi |
Từ 2.600 m trở lên (chỉ có ở miền Bắc) |
– Khí hậu ôn đới, nhiệt độ trung bình dưới 15°C, mùa đông dưới 5°C |
-Thực vật ôn đới: đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam |
Câu 2
Hãy nêu đặc điểm của mỗi miền địa lí tự nhiên. Những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng tự nhiên mỗi miền.
Gợi ý đáp án
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ |
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ |
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ |
|
Phạm vi |
Tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ |
Hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã |
Từ dãy Bạch Mã trở vào |
Đặc điểm chung |
Tân kiến tạo nâng yếu. Gió mùa đông Bắc xâm nhập mạnh |
Tân kiến tạo nâng mạnh. Gió mùa đông Bắc giảm sút về phía Tây và phía Nam |
Các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan. Khí hậu cận xích đạo gió mùa |
Địa hình |
– Hướng vòng cung của địa hình: 4 cánh canh – Đồi núi thấp, độ cao trung bình khoảng 600m – Nhiều đá vôi – Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo |
– Địa hình núi trung bình cao và chiếm ưu thế, dốc mạnh – Hướng Tây Bắc-Đông Nam, nhiều bề, mặt sơn, cao nguyên, đồng bằng giữa núi – Đồng bằng thu nhỏ chuyển tiếp từ đồng bừng châu thổ sang đồng bằng ven biển – Nhiều cồn cát, bãi tắm đẹp |
– Khối núi cổ KonTum, . Các núi, sơn nguyên, cao nguyên ở cực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Hướng vòng cung, sườn đông dốc mạnh, sườn tây thoải. – Đồng bằng ven biển thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ thấp, mở rộng – Đường bờ biển nhiều vịnh, đảo thuận lợi phát triển hải cảng, du lịch,… |
Khí hậu |
– Hai màu rõ rệt: Mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh, ít mưa. – Khí hậu thời tiết có nhiều biến động |
– Gió mùa đông Bắc suy yếu và biến tính – Bắc Trung Bộ có gió phơn Tây Nam, bão mạnh |
– Khí hậu cận xích đạo – Hai mùa mưa, khô rõ rệt |
Sông ngòi |
Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng Tây Bắc-Đông Nam và hướng vòng cung |
Hướng Tây Bắc-Đông Nam ở Trung Bộ và hướng Tây Đông. Sông có độ dốc lớn, tiềm năng thủy điện |
Các sông ở Nam Trung Bộ ngắn, dốc. có 2 hệ thống sông lớn là sông Cửu Long và sông Đồng Nai |
Thổ nhưỡng-sinh vật |
– Đai nhiệt đới chân núi hạ thấp – Rừng có cây cận nhiệt và động vật Hoa Nam |
– Có đai nhiệt đới chân núi, đai cận nhiệt đới, đai ôn đới – Nhiều thành phần loài cây |
Đai nhiệt đới chân núi lên đến 1000m. Thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế. Nhiều rừng. |
Khoáng sản |
Giàu khoáng sản: than, sắt, thiếc, vonfram,… |
Khoáng sản: đất hiếm, titan, sắt, thiếc,… |
Dầu khí có trữ lượng lớn. Tây Nguyên giàu boxit |
Thuận lợi |
– Khí hậu có hai màu hạ, đông rõ rệt thuận lợi cho phát triển cây trồng cận nhiệt và ôn đới, tạo nên cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng – Địa hình núi thấp thuận lợi phát triển chăn nuôi, cây ăn quả và cây công nghiệp. – Đồng bằng mở rộng thuận lợi phát triển cây hàng năm , đặc biệt là trồng cây lúa nước – Vùng biển đáy nông, lặng gió thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển – Giàu tài nguyên khoáng sản là cơ sở phát triển cho ngành công nghiệp |
– Đây là miền duy nhất của Việt Nam có địa hình cao với đầy đủ ba đai cao. Vì thế, sinh vật miền này có sự phong phú về thành phàn loài, có cả các loài nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới. – Nhiều dạng địa hình khác nhau, thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông lâm kết hợp – Ven biển có nhiều cồn cát, nhiều bãi tắm đẹp, nhiều cửa sông thuận lợi cho du lịch và phát triển kinh tế – Rừng tương dối nhiều thuận lợi cho lâm nghiệp phát triển |
– Có đồng bằng Nam Bộ rộng lớn thuận lợi cho phát triển cây hàng năm, đặc biệt là cây lúa nước. Các cao nguyên badan thích hợp cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả. – Bờ biển Nam Trung Bộ khúc khuỷu, nhiều vịnh biển được che chắn boeir các đảo ven bờ thuận lợi cho việc phát triển các cảng, du lịch,… – Rừng giàu, độc che phủ lớn, động thực vật phòng phú – Nhiều mỏ dầu khí, thuận lợi cho việc khai thác khoáng sản |
Khó khăn |
Biến đổi khí hậu thất thường |
– Địa hình núi cao hiểm trở, khó khăn cho giao thông – Các dãy núi lan ra biển, diện tích đồng bằng nhỏ hẹp, bị chia cắt, khó khăn cho việc canh tác – ảnh hưởng của gió lào vào màu hạ gây hại đến sức khỏe cũng như sản xuất – các mỏ khoáng sản nằm ở các vùng sâu, khó khai thác – ảnh hưởng của bão lũ, thiên tai |
– Xói mòn, rửa trôi ở vùng đồi núi – Lũ lụt – Thiếu nước vào mùa khô |