Soạn Địa 9 Bài 39 giúp các bạn học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi phần nội dung bài học và bài tập cuối trang 144 bài Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường Biển – Đảo (Tiếp theo) thuộc phần Sự phân hóa lãnh thổ.
Bạn đang đọc: Địa lí 9 Bài 39: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường Biển – Đảo (Tiếp theo)
Địa 9 bài 39 Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường Biển – Đảo (Tiếp theo) được biên soạn với các lời giải chi tiết, đầy đủ và chính xác bám sát chương trình sách giáo khoa. Hi vọng đây sẽ là tài liệu cực kì hữu ích hỗ trợ các em học sinh lớp 9 trong quá trình giải bài tập. Bên cạnh đó các bạn xem thêm nhiều tài liệu khác tại chuyên mục Địa lí 9.
Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường Biển – Đảo (Tiếp theo)
Tóm tắt lý thuyết Địa 9 bài 39
I. Biển và đảo Việt Nam
II. Phát triển tổng hợp kinh tế biển
1. Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản.
2. Du lịch biển – đảo.
3. Khai thác và chế biến khoáng sản biển.
– Ngành khai thác muối:
+ Biển nước ta là nguồn muối vô tận.
+ Nghề làm muối phát triển nhất ở các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ.
+ Các cánh đồng muối nổi tiếng là Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Cá Ná (Ninh Thuận)…
– Khai thác oxit titan, cát trắng và có giá trị xuất khẩu, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp thủy tinh, pha lê. Tập trung nhiều ở đảo Vân Hải và Cam Ranh.
– Khai thác dầu khí:
Là ngành kinh tế biển hàng đầu hiện nay ở nước ta, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Dầu khí được khai thác ở thềm lục địa Đông Nam Bộ.
+ Công nghiệp hóa dầu đang dần được hình thành, trước mắt là xây dựng các nhà máy lọc dầu, các cơ sở hóa dầu để sản xuất chất dẻo sợi tổng hợp…, chế biến khí công nghệ cao, xuất khẩu khí tự nhiên và khí hóa lỏng. Nhà máy lọc dầu đầu tiên của nước ta được xây dựng ở tỉnh Quảng Ngãi.
4. Phát triển tổng hợp giao thông vận tải biển.
* Điều kiện phát triển:
– Gần các tuyến đường biển quốc tế.
– Ven biển có nhiều vùng vịnh, cửa sông có thể xây dựng cảng nước sâu.
* Tình hình phát triển:
– Cả nước có 120 cảng biển lớn nhỏ (cảng có công suất lớn nhất là cảng Sài Gòn).
– Giao thông vận tải biển phát triển ngày càng mạnh mẽ cùng với sự mở rộng quan hệ quốc tế và sự hoà nhập kinh tế nước ta vào nền kinh tế thế giới.
* Phương hướng phát triển:
– Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa hệ thống cảng biển.
– Đội tàu biển quốc gia được tăng cường mạnh mẽ.
– Cả nước sẽ hình thành ba cụm cơ khí đóng tàu lớn ở Bắc Bộ, Nam Bộ và Trung Bộ.
– Dịch vụ hàng hải cũng sẽ được phát triển toàn diện.
III. Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển – đảo
1. Sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển – đảo.
– Diện tích rừng ngập mặn giảm nhanh.
– Nguồn lợi hải sản cũng giảm đáng kể, nhiều loài hải sản giảm về mức độ tập trung, một số loài có nguy cơ tuyệt chủng.
– Ô nhiễm môi trường nước biển với nồng độ cao ở các cảng và nơi khai thác dầu.
2. Một số biện pháp để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển – đảo.
– Điều tra, đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu. Đầu tư để chuyển hướng khai thác hải sản từ vùng biển ven bờ sang vùng nước sâu xa bờ.
– Bảo vệ rừng ngập mặn, đồng thời đẩy mạnh các chương trình trồng rừng ngập mặn.
– Bảo vệ rạn san hô ven biển và cấm khai thác san hô dưới mọi hình thức.
– Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
– Phòng chống ô nhiễm nước biển bởi các yếu tố hóa học, đặc biệt là dầu mỏ.
+ Khai thác và chế biến khoáng sản biển (nhất là dầu khí) là một trong những ngành công nghiệp hàng đầu ở nước ta. Giao thông vận tải biển đang phát triển mạnh cùng với quá trình nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
+ Tài nguyên và môi trường biển – đảo ở nước ta phong phú nhưng đang có dấu hiệu suy thoái. Nhà nước đã đề ra phương hướng cụ thể nhằm bảo vệ tài nguyên và môi trường biển – đảo.
Trả lời câu hỏi Địa lí 9 bài 39
Câu hỏi trang 140
– Tại sao nghề làm muối phát triển mạnh ở ven biển Nam Trung Bộ?
Trả lời:
Nghề làm muôi phát triển mạnh ở ven biển Nam Trung Bộ vì: Nhiệt độ trung bình cao, số giờ nắng trong năm lớn, nước biển có độ mặn cao, chỉ có một số sông nhỏ đổ ra biển
Câu hỏi trang 142
Dựa vào kiến thức đã học, trình bày tiềm năng và sự phát triển của hoạt động khai thác dầu khí ở nước ta
Trả lời:
– Tiềm năng: dầu mỏ của nước ta được phân bố trong các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa; đặc biệt là thềm lục địa phía Nam, với trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí.
– Sự phát triển:
+ Những thùng dầu đầu tiên được khai thác ở nước ta vào năm 1986, từ đó sản lượng liên tục tăng qua các năm và đạt 18,5 triệu tấn năm 2005
+ Công nghiệp hoá dầu đang dần hình thành, trước hết là xây dựng các nhà máy lọc dầu, cùng với các cơ sở hoá dầu khác để sản xuất chất dẻo, sợi tổng hợp, cao su tổng hợp và các hóa chất cơ bản.
+ Công nghiệp chế biến khí: phục vụ cho phát điện, sản xuất phân đạm, hóa lỏng khí,…
Câu hỏi trang 142
– Tìm trên hình 39.2 (SGK trang 141) một sô cảng biển và tuyến giao thông đường biến ở nước ta.
Trả lời:
– Một số cảng biền: Cái Lân, Hải Phòng, Vinh, Đồng Hới, Đà Nang, Kỳ Hà, Quy Nhơn, Ba Ngòi, Cam Ranh, Phan Thiết, Vũng Tàu, Rạch Giá.
– Một số tuyến giao thống đường biển: Hải Phòng – Cửa Lò, Cửa Lò – Đà Nang, Đà Nang – Quy Nhơn, Quy Nhơn – Phan Thiết, Phan Thiết – Vũng Tàu, Hải Phòng – Vũng Tàu,…
Câu hỏi trang 143
Việc phát triển giao thông vận tải biển có ý nghĩa to lớn như thế nào đối với ngành ngoại thương ở nước ta?
Trả lời:
Việc phát triển giao thông vận tải đường biển nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa xuất , nhập khẩu, góp phần thúc đẩy ngành ngoại thương phát triển.
Câu hỏi trang 143
– Nêu một sô nguyên nhân dẫn tới sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biến – đảo ở nước ta. Sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển – đảo sẽ dẫn đến những hậu quả gì?
Trả lời:
– Nguyên nhân dẫn tới sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển:
+ Nguyên nhân làm giảm sút tài nguyên biển – đảo : khai thác bừa bãi, quá mức tài nguyên rừng, thủy sản…; và sử dụng các phương thức có tính huỷ diệt (nổ mìn, rà điện,…); đánh bắt cá bằng lưới dày.
+ Nguyên nhân ô nhiểm môi trường biển – đảo : các chất độc hại từ trên bờ theo nước sông đổ ra biển, các hoạt động giao thông trên biên và khai thác dầu khí được tăng cường, sự cố đắm tàu, thung tàu, tràn dầu, việc rửa tàu chở dầu ,…
– Hậu quả:
+ Làm suy giảm nguồn tài nguyên sinh vật biển.
+ Ảnh hướng xấu tới chất lượng của các khu du lịch biển ,đến dời sông con người
Giải bài tập SGK Địa 9 bài 39 trang 144
Câu 1
Phát triển tổng hợp kỉnh tế biển có ý nghĩa như thế nào đối với nền kỉnh tế và bảo vệ an ninh quôc phòng của đất nước?
Gợi ý đáp án
Phát triển tổng hợp kinh tế biển (đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản, khai thác khoáng sản biển – đảo, giao thông vận tải biển, du lịch biển – đảo) có ý nghĩa:
– Đối với nền kinh tế:
+ Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng: đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản, khai thác khoáng sản biển – đảo, giao thông vận tải biển, du lịch biển – đảo. Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
+ Thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế khác như công nghiệp, thương mại…
+ Đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cấu trúc lại cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ.
+ Tăng nguồn thu ngoại tệ để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước: từ xuất khẩu thủy sản, khoáng sản, từ hoạt động du lịch, dịch vụ vận tải biển ….
+ Thu hút đầu tư nước ngoài (thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản biển, xây dựng các khu du lịch …), tăng tiềm lực phát triển kinh tế.
+ Phát triển giao thông vận tải biển góp phần đẩy mạnh tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
– Đối với việc bảo vệ an ninh quốc phòng:
+ Khẳng định chủ quyền lãnh thổ biển – đảo của nước ta.
+ Có điều kiện bảo vệ an ninh quốc phòng biển — đảo tốt hơn.
Câu 2
Chúng ta cần tiến hành những biện pháp gì để phát triển giao thông vận tải biển?
Gợi ý đáp án
Những biện pháp phát triển giao thông vận tải biển:
– Sắp xếp lại và phát triển đồng bộ hệ thống cảng biển, từng bước cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa các cảng biển hiện có, xây dựng các cảng mới (đặc biệt là các cảng nước sâu)
– Phát triển đội tàu vận tải biển (các tàu chở công-ten-nơ, tàu chở dầu và các tàu chuyên dùng khác).
– Hình thành ba cụm cơ khí đóng tàu lớn ở Bắc Bộ, Nam Bộ và Trung Bộ.
– Phát triển toàn diện dịch vụ hàng hải (hệ thống hậu cần và dịch vụ ở cảng, dịch vụ trên bờ).
– Nâng cao chất lượng đội ngũ kĩ sư, lái tàu thuộc ngành giao thông vận tải biển.
Câu 3
Trình bày những phương hướng chính để bảo vệ tài nguyên môi trường biển – đảo.
Gợi ý đáp án
Những phương hướng chính để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển – đảo:
– Điều tra, đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu. Đầu tư để chuyển hướng khai thác hải sản từ vùng biển ven bờ sang vùng nước sâu xa bờ.
– Bảo vệ rừng ngập mặn hiện có, đồng thời đẩy mạnh các chương trình trồng rừng ngập mặn.
– Bảo vệ rạn san hô ngầm ven biển và cấm khai thác san hô dưới mọi hình thức.
– Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
– Phòng chống ô nhiễm biển bởi các yếu tố hóa học, đặc biệt là dầu mỏ.