Giáo án dạy thêm Ngữ văn 12 (Cả năm)

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 12 (Cả năm)

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 12 trọn bộ cả năm là tài liệu vô cùng hữu ích mà Download.vn muốn giới thiệu đến quý thầy cô cùng tham khảo.

Bạn đang đọc: Giáo án dạy thêm Ngữ văn 12 (Cả năm)

Giáo án dạy thêm Văn 12 gồm 315 trang được biên soạn đầy đủ từng chi tiết, từng mục tiêu đặt ra để đạt được trong buổi học. Thông qua tài liệu này giúp thầy cô hướng dẫn các em ôn lại toàn bộ kiến thức trọng tâm môn Ngữ văn lớp 12 cả năm và nhanh chóng xây dựng giáo án dạy thêm cho riêng mình. Vậy sau đây là nội dung chi tiết trọn bộ giáo án Văn 12 mời quý thầy cô cùng tham khảo và tải tại đây. Ngoài ra nếu thầy cô ôn thi HSG thì tham khảo thêm giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn 12.

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 12 (Cả năm)

Ngày soạn: 5/9/20…..

Ngày dạy:

Tiết 1-2. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM

TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX

A. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức: Nắm được những đặc điểm của một nền văn học song hành cùng lịch sử đất nước. Thấy được những thành tựu của văn học cách mạng Việt Nam.

2. Kĩ năng: Khái quát vấn đề

3. Tư duy, thái độ: Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.

B. Phương tiện:

GV: SGK, soạn giáo án.

HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK, vở ghi.

C. Phương pháp: Gợi mở nêu vấn đề, GV cho HS thảo luận một số câu hỏi, sau đó nhấn mạnh những điểm quan trọng.

D. Tiến trình dạy học:

1. Ổn định tổ chức:

Lớp

Sĩ số

HS vắng

12A5

2. Kiểm tra bài cũ: Không

3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

GV nêu câu hỏi:

Câu 1: Nêu hoàn cảnh lịch sử văn hóa, xã hội văn học 1945 à 1975.

HS trình bày.

Câu 2: Em hãy trình bày hiểu biết của mình về quá trình phát triển và thành tựu của văn học 1945 à 1975?

HS trình bày, lấy dẫn chứng minh họa ở các thể loại.

Câu 3.

Nêu những đặc điểm cơ bản của văn học VN từ 1945 à 1975?

HS giải thích các đặc điểm cơ bản và lấy các tác phẩm văn học trong thời kì này làm dẫn chứng.

Câu 4.

Nêu hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa của VHVN 1975 à hết thế kỷ XX?

Câu 5.

Hãy nêu một số thành tựu cơ bản của VHVN từ 1945 -2000?

HS nêu những thành tựu cơ bản, lấy các tác phẩm văn học làm dẫn chứng minh họa.

Câu 1.

– Sự lãnh đạo, đường lối văn nghệ của Đảng đã tạo nên một nền văn học thống nhất về khuynh hướng, tư tưởng và thế hệ nhà văn kiểu mới: Nhà văn – Chiến sĩ.

– Văn học 1945 à 1975 được phát triển trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt: 30 năm đấu tranh giải phóng dân tộc, công cuộc xây dựng cuộc sống mới, con người mới ở miền Bắc, sự giao lưu văn hóa ở nước ngoài chỉ giới hạn trong một số nước, nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước XHCN.

Câu 2.

a) Chặng đường từ 1945 à 1954

– Chủ đề:

+ Ca ngợi cuộc kháng chiến chống Pháp.

+ Ca ngợi Tổ quốc và quần chúng CM.

+ Biểu dương những tấm lòng vì nước quên mình.

– Thành tựu:

+ Truyện ngắn và ký.

+ Thơ: Đạt nhiều thành tựu.

+ Lý luận phê bình văn học.

+ Kịch: Đã gây sự chú ý cho nhiều người.

b) Chặng đường 1955 à 1964: (Chặng đường văn học xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh chống Mỹ ở miền Nam)

– Chủ đề:

+ Ca ngợi hình ảnh người lao động, những thay đổi của đất nước. (Cuộc sống mới và con người mới).

+ Thể hiện tình cảm sâu nặng với miền Nam, nỗi đau chia cắt đất nước, ý chí, khát vọng muốn thống nhất đất nước. – Thành tựu: Văn xuôi. , Thơ. , Kịch nói.–> thể loại phong phú.

– Thành tựu: Văn xuôi. , Thơ. , Kịch nói.–> thể loại phong phú

c) Chặng đường 1965 à 1975: (Đấu tranh chống Mỹ).

– Chủ đề: Bao trùm đề tài chống Mỹ cứu nước, ca ngợi tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng CM.

– Thành tựu:

+ Văn xuôi.

+ Thơ.

+ Kịch.

Câu 3:

a) Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước, là tấm gương phản chiếu những vấn đề trọng đại nhất của đất nước, tập trung vào các đề tài:Tổ quốc,bảo vệ đất nước, đấu tranh thống nhất đất nước,xây dựng CNXH.

b) Nền văn học hướng về đại chúng:

+ Đối tượng là đại chúng nhân dân họ vừa là đối tượng phản ánh vừa là đối tượng phục vụ.

+ Các tác phẩm văn học thường tìm đến hình thức nghệ thuật dễ hiểu, ngắn gọn.

c) Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

Câu 4:

– 30/04/1975 lịch sử dân tộc mở ra thời kỳ độc lập tự do và thống nhất đất nước.

– Đất nước ta gặp những khó khăn mới nhất là về kinh tế à Tình hình đó đòi hỏi đất nước phải đổi mới à nền VH phải đổi mới(1986)

Câu 5:

a) Từ sau năm 1975, thơ không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn, trường ca nở rộ. Tuy nhiên vẫn có những tác phẩm ít nhiều tạo được chú ý của người đọc văn xuôi có nhiều khởi sắc hơn thơ ca.

b) Từ đầu những năm 80: Tình hình văn đàn trở nên sôi nổi với những tiểu thuyết, truyện ngắn.

c) Sau Đại hội Đảng VI (1986)

– Văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới.

– Phóng sự điều tra phát triển.

– Văn xuôi phát triển mạnh mẽ.

Tóm lại từ 1975 nhất là từ năm 1986, VHVN từng bước chuyển sang giai đoạn đổi mới. Văn học vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản, nhân văn. Văn học phát triển đa dạng hơn về thủ pháp nghệ thuật, đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn. Văn học có tính chất hướng nội, quan tâm nhiều đến số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp đời thường.

GV nêu câu hỏi:

Câu 6.

Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 có những đặc điểm cơ bản nào? Theo anh/chị đặc điểm nào là quan trọng nhất? Vì sao?

HS trình bày những đặc điểm cơ bản, giải thích ngắn gọn các đặc điểm.

Có lí giải đúng đắn về đặc điểm quan trọng nhất. Lấy các tác phẩm văn học làm dẫn chứng minh họa.

Câu 7.

Anh/ chị hãy trình bày ngắn gọn về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975.

? Giải thích về khuynh hướng sử thi trong văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975?

Lấy dẫn chứng minh họa.

? Giải thích cảm hứng lãng mạn trong văn học 1945-1975? Lấy dẫn chứng minh họa.

Câu 6:

I. Các đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến 1975:

– Nền văn học vận động chủ yếu theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.

– Nền văn học hướng về đại chúng.

– Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

II. Đặc điểm quan trọng nhất:

– Đặc điểm: “ Nền văn học Việt Nam vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước” là đặc điểm quan trọng nhất của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975.

– Đây là đặc điểm nói lên bản chất của văn học giai đoạn từ 1945 đến 1975. Đặc điểm này làm nên diện mạo riêng của văn học giai đoạn 1945 đến 1975, và chi phối đến các đặc điểm còn lại của văn học giai đoạn này.

Câu 7:

Văn học giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975 tồn tại và phát triển trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt. Một trong những đặc điểm nổi bật của văn học giai đoạn này là nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

I. Khuynh hướng sử thi:

– Văn học đề cập tới những vấn đề, những sự kiện có ý nghĩa lịch sử gắn với số phận chung của cộng đồng, của toàn dân tộc: Tổ quốc còn hay mất, độc lập hay nô lệ.

– Nhà văn quan tâm chủ yếu đế những sự kiện có ý nghĩa lịch sử, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng; nhìn con người bằng con mắt có tầm bao quát của lịch sử, có tầm vóc dân tộc và thời đại.

– Nhân vật chính trong tác phẩm tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận của đất nước, kết tinh những phẩm chất cao quý của cả cộng đồng. Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, nghĩa vụ công dân, ý thúc chính trị, ở lẽ sống lớn, tình cảm lớn.

– Lời văn sử thi mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng, đẹp một cách tráng lệ và hào hùng.

II. Cảm hứng lãng mạn:

Cảm hứng lãng mạn trong văn học thời kì này chủ yếu thể hiện ở cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy tình cảm, cảm xúc và hướng tới sự khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới, vẻ đẹp của con người mới, của chủ nghĩa anh hùng cách mạng, thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc.

4. Củng cố

-Những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hóa từ 1945 đến hết thế kỉ XX.

– Những thành tựu của văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX.

– Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX.

5. Dặn dò

– Học bài cũ.

– Chuẩn bị bài: Tác gia Hồ Chí Minh.

Ngày soạn: 6/9/20…..

Ngày dạy:

Tiết 3-4-5-6. TÁC GIA HỒ CHÍ MINH

A . Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức: Nắm được những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh.Quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh. Vận dụng những tri thức đó để phân tích văn thơ của Người.

2. Kĩ năng: Phân tích tác giả văn học.

3. Tư duy, thái độ: Giáo dục cho các em có thái độ đúng đắn và tinh thần học tập lối sống của Người.

B.Phương tiện:

– GV: Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy, SGK

– HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK , vở ghi.

C.Phương pháp:

– Luyện đề.

– GV nêu câu hỏi, HS trả lời và thảo luận; sau đó, GV nhấn mạnh, khắc sâu những ý chính.

D.Tiến trình dạy học:

1. Ổn định tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ:

– Trình bày những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX.

3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

GV nêu đề bài:

Câu 1: Trình bày vắn tắt cuộc đời của tác giả Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

? Trình bày ngắn gọn tiểu sử của Hồ Chí Minh?

? Nêu những mốc thời gian hoạt động Cách mạng của Bác?

Câu 2.

Trình bày ngắn gọn sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh.

? Những bài văn chính luận được Bác viết ra nhằm mục đích gì?

? Những tác phẩm truyện và kí của Bác được viết nhằm mục đích gì? Kể tên những tác phẩm truyện và kí tiêu biểu của Bác?

? Qua một số bài thơ đã học, em hiểu được những gì về Bác?

Câu 1.

– Tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sinh ngày 19/5/1890, trong một gia đình nhà nho nghèo ở xã Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An.
– Người ảnh hưởng bởi tinh thần hiếu học và lòng yêu nước từ gia đình và quê hương.
– Từ 1911 đến 1941: Người đã có quá trình đi tìm đường cứu nước, đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, gia nhập đảng cộng sản Pháp, trở thành người chiến sĩ cộng sản. Người truyền bá CN Mác–Lênin về nước.
– Từ 1941 đến 2/9/1945: Người trở về nước lãnh đạo cách mạng Việt Nam giành tổng khởi nghĩa thắng lợi, dựng nên nước VN DCCH.
– Từ 1945 đến 1969: Với tư cách là chủ tịch nước, người đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam trải qua những ngày đầu khó khăn, kháng chiến chống Pháp, xây dựng CNXH ở miền bắc, kháng chiến chống Mĩ….
– Người qua đời ngày 2/9/1969. Năm 1990, Thế giới đã kỷ niệm 100 năm ngày sinh của Người với tư cách là Danh nhân văn hóa thế giới.

Câu 2.

Hồ Chí Minh đã để lại cho nhân dân ta một sự nghiệp văn chương vô cùng lớn lao về tầm vóc, phong phú đa dạng về thể loại, đặc sắc về phong cách, viết bằng tiếng: Pháp, Hán, Việt.
Văn chính luận: Viết từ những năm đầu TK XX, với bút danh Nguyễn Ái Quốc – Mục đích Đấu tranh chính trị tiến công trực diện kẻ thù – Khẳng định ý chí chiến đấu, tinh thần độc lập dân tộc – tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
Truyện – kí: Viết khoảng 1922 – 1925, bằng tiếng Pháp – Vạch trần bản chất đen tối của thực dân Pháp, ca ngợi lòng yêu nước, tinh thần cách mạng của dân tộc – truyện ngắn Nguyễn Ái Quốc cô động, cốt truyện sáng tạo, ý tưởng thâm thúy, giàu chất trí tuệ – Tác phẩm tiêu biểu: Paris, Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi Hành, ….
Thơ ca: Là lĩnh vực nổi bật trong sự nghiệp văn chương của Hồ Chí Minh. Thơ Người thể hiện một tâm hồn nghệ sĩ tinh tế, tài hoa, một tấm gương nghị lực phi thường, nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng vĩ đại – Có trên 250 bài có giá trị: Thơ Hồ Chí Minh (86 bài) bằng tiếng Việt , Thơ chữ Hán (36 bài) là những bài cổ thi thâm thúy, Nhật kí trong tù (133 bài) .

GV nêu đề bài:

Câu 3: Anh / chị hãy trình bày ngắn gọn quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh.

? Trong bài thơ Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi, Hồ Chí Minh đã xác định vai trò của thơ ca và nhà thơ như thế nào? Em hiểu thế nào là chất “thép” trong thơ?

? Vì sao Hồ Chí Minh lại đề cao tính chân thực và tính dân tộc của văn học?

? Bốn câu hỏi Hồ Chí Minh tự đặt ra khi cầm bút sáng tác văn học là gì?

Câu 4: Anh / chị hãy trình bày ngắn gọn phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.

? Ta có thể nhận định chung như thế nào về phong cách nghệ thuật thơ văn của Bác?

? Những đặc điểm chủ yếu trong phong cách văn chính luận của Bác là gì?

Những tác phẩm truyện và kí thể hiện phong cách viết gì của Bác?

?Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền được Bác viết với lời lẽ như thế nào?

? Những bài thơ viết theo cảm hứng nghệ thuật thể hiện cách viết như thế nào của Bác?

Câu 3.

Trong sự nghiệp văn học , Hồ Chí Minh đã có hệ thống quan điểm sáng tác tiến bộ , vừa đảm bảo tính nghệ thuật của văn chương vừa gắn văn chương với đời sống nhân dân , dân tộc .

– Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại,phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng.Nhà văn cũng phải ở giữa cuộc đời,góp phần vào nhiệm vụ đấu tranh và phát triển xã hội.Văn thơ phải có chất thép,có xu hướng cách mạng và tiến bộ về tư tưởng,có cảm hứng đấu tranh xã hội tích cực,trở thành vũ khí đấu tranh cách mạng.

Người từng phát biểu:

“Thơ xưa yêu cảnh thiên nhiên đẹp,

Mây, gió, trăng, hoa ,tuyết, núi, sông;

Nay ở trong thơ nên có thép,

Nhà thơ cũng phải biết xung phong.”

Hoặc: “Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận,anh chị em(văn nghệ sĩ)là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.

– Hồ Chí Minh quan niệm văn chương phải có nội dung chân thật,phản ánh hùng hồn những đề tài phong phú của hiện thực cách mạng , nêu gương tốt , phê phán cái xấu.Văn chương phải có tính dân tộc , phát huy cốt cách dân tộc.Người cũng quan niệm văn chương cần có hình thức giản dị ,trong sáng,ngôn từ chọn lọc,tránh lối viết cầu kì , xa lạ , nặng nề , giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ .

– Hồ Chí Minh coi quảng đại quần chúng là đối tượng phục vụ và thưởng thức của văn chương.Người nêu kinh nghiệm trước khi cầm bút viết,nhà văn cần trả lời được các câu hỏi:viết cho ai?( xác định đối tượng),viết để làm gì?(xác định mục đích)rồi mới xác định viết cái gì?(xác định nội dung) và cách viết thế nào?(xác định hình thức nghệ thuật).

Câu 4.

Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh phong phú, đa dạng và độc đáo, hấp dẫn; kết hợp nhuần nhuyễn giữa chính trị và văn học, tư tưởng và nghệ thuật, truyền thống và hiện đại. Ở mỗi thể loại sáng tác, Người lại có phong cách riêng, độc đáo, hấp dẫn và có giá trị bền vững:

– Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lý lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, đa dạng về bút pháp

– Truyện và ký: mang tính hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén.

– Thơ ca:

Thơ tuyên truyền: lời lẽ giản dị, mang màu sắc dân gian hiện đại, dễ nhớ, dễ thuộc

Thơ nghệ thuật: viết theo cảm hứng thẩm mĩ, hình thức cổ thi, có sự hài hòa độc đáo giữa bút pháp thơ cổ điển và hiện đại, giữa chất trữ tình và chất chiến đấu.

…………….

Tải file tài liệu để xem thêm giáo án dạy thêm môn Ngữ văn 12

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *