Giáo án Mĩ thuật 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Cả năm)

Giáo án Mĩ thuật 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Cả năm)

Giáo án Mĩ thuật 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống trọn bộ cả năm, mang tới các bài soạn của 35 tuần trong cả năm học. Qua đó, giúp thầy cô tiết kiệm khá nhiều thời gian, công sức trong quá trình xây dựng kế hoạch bài dạy môn Mĩ thuật 6 Kết nối tri thức của mình.

Bạn đang đọc: Giáo án Mĩ thuật 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Cả năm)

Giáo án Mỹ thuật 6 Kết nối tri thức cả năm được biên soạn kỹ lưỡng, trình bày khoa học. Bên cạnh đó, thầy cô có thể tham khảo thêm giáo án môn Toán, Ngữ văn, Giáo dục công dân, Lịch sử – Địa lí, Tin học, để có thêm nhiều kinh nghiệm soạn giáo án điện tử lớp 6. Vậy mời thầy cô cùng tải miễn phí Giáo án Mĩ thuật 6 Kết nối tri thức:

Kế hoạch bài dạy môn Mĩ thuật 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Trường:……………….

Tổ:……………………….

Họ và tên giáo viên:……………………

BÀI 1: MỘT SỐ THỂ LOẠI MĨ THUẬT

Môn học/Hoạt động giáo dục: Mĩ thuật; lớp: 6

Thời gian thực hiện: 2 tiết

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

  • Đặc điểm cơ bản của mĩ thuật tạo hình và mĩ thuật ứng dụng thông qua tìm hiểu một số tác phẩm/ SPMT;
  • Một số kĩ năng tạo hình trong lĩnh vực mĩ thuật.

2. Năng lực

Sau bài học, HS sẽ:

  • Nhận biết được một số đặc điểm cơ bản của mĩ thuật tạo hình và mĩ thuật ứng dụng thông qua tìm hiểu một số tác phẩm/ SPMT;
  • Biết cách phân tích được vẻ đẹp của một bức tranh, tượng và sử dụng chất liệu thực hiện một SPMT;
  • Biết nhận xét, đánh giá SPMT của cá nhân, nhóm.

3. Phẩm chất

Có hiểu biết và ứng xử phù hợp với những lĩnh vực của mĩ thuật.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

Một số hình ảnh, clip liên quan đến bài học như SPMT, TPMT trình chiếu trên Powerpoint để HS quan sát như: tranh, tượng, phù điêu, sản phẩm trong thể loại Thiết kế công nghiệp; Thiết kế đồ hoạ, Thiết kế thời trang.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Hoạt động 1: Quan sát

a. Mục tiêu

  • Biết được tên gọi của một số thể loại mĩ thuật tạo hình và mĩ thuật ứng dụng (trong phạm vi THCS).
  • Biết được một số đặc điểm của các thể loại mĩ thuật tạo hình và mĩ thuật ứng dụng.

b. Nội dung

  • GV hướng dẫn HS quan sát và tìm hiểu chú thích các hình minh hoạ thể loại mĩ thuật trong SGK và tài liệu minh hoạ bổ sung (nếu có);
  • HS quan sát, tìm hiểu nội dung của hình minh hoạ và phần chú giải để hiểu về đặc điểm một số thể loại mĩ thuật.

c. Sản phẩm học tập

  • Nhận thức của HS về tên gọi, đặc điểm cơ bản của một số thể loại mĩ thuật cần biết trong nội dung môn Mĩ thuật lớp 6.
  • Trả lời khái quát câu hỏi trong SGK Mĩ thuật 6, trang 6.

d. Tổ chức thực hiện

– GV nhắc lại kiến thức đã học. Gợi ý nội dung: Trong cấp Tiểu học, HS đã làm quen với những TPMT như tranh, tượng, phù điêu hay những sản phẩm được thiết kế gắn với cuộc sống như: đồ chơi, đồ dùng học tập, đồ dùng cá nhân, đồ lưu niệm, đồ gia dụng, đồ trang trí nội thất,…

– GV đặt câu hỏi dẫn dắt vào chủ đề:

  • Em biết mĩ thuật gồm những lĩnh vực nào? (Mĩ thuật tạo hình và Mĩ thuật ứng dụng)
  • Mĩ thuật tạo hình gồm có những thể loại nào? (Hội hoạ; Đồ hoạ tranh in; Điêu khắc: tượng, phù điêu)
  • Mĩ thuật ứng dụng gồm có những thể loại nào? (Thiết kế đồ hoạ, Thiết kế công nghiệp, Thiết kế thời trang,…)

– GV ghi câu trả lời lên bảng (không đánh giá).

– GV yêu cầu HS mở SGK Mĩ thuật 6, trang 5 – 6, quan sát tranh, ảnh, tìm hiểu một số TPMT và trả lời câu hỏi trong SGK Mĩ thuật 6, trang 6.

– GV đưa thêm câu hỏi gợi ý để làm rõ về đặc điểm của mỗi thể loại mĩ thuật tạo hình:

  • Hội hoạ, Đồ hoạ tranh in có đặc điểm gì về hình, màu, diễn tả trên không gian nào?
  • Điêu khắc có đặc điểm gì về khối, diễn tả trong không gian nào?
  • TPMT trong không gian 2D (Hội hoạ, Đồ hoạ tranh in) có đặc điểm gì khác với TPMT trong không gian 3D (Điêu khắc)?

– GV ghi ý kiến của HS lên bảng (không đánh giá).

– GV đưa thêm câu hỏi gợi ý để làm rõ về đặc điểm của mỗi thể loại mĩ thuật ứng dụng:

  • Qua sản phẩm minh hoạ trong SGK Mĩ thuật 6, trang 6, em hãy cho biết sản phẩm của thể loại Thiết kế đồ hoạ khác gì với sản phẩm Thiết kế thời trang?
  • Qua sản phẩm minh hoạ, em hãy cho biết sản phẩm của thể loại Thiết kế đồ hoạ khác gì so với Hội hoạ, Đồ hoạ tranh in?

– Căn cứ ý kiến phát biểu của HS, GV đưa ra một số ý để chốt kiến thức:

  • Hình, màu, khối và sự sắp xếp các yếu tố này là đặc điểm nhận biết của mĩ thuật;
  • Những tác phẩm trong lĩnh vực mĩ thuật tạo hình thường sử dụng yếu tố và nguyên lí tạo hình như: đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục,… để thể hiện ý tưởng, quan điểm của người nghệ sĩ trước thiên nhiên, cuộc sống.
  • Những sản phẩm trong lĩnh vực mĩ thuật ứng dụng thường gắn với sản xuất công nghiệp và cuộc sống như các sản phẩm: thời trang, bìa sách, đồ lưu niệm, bao bì, đồ dùng,…

– GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi trong SGK Mĩ thuật 6, trang 6 theo gợi ý:

– Các thể loại mĩ thuật tạo hình đều sử dụng những yếu tố tạo hình như: đường nét, màu sắc, hình khối, không gian, bố cục… để thể hiện ý tưởng, quan điểm của người nghệ sĩ trước thiên nhiên, cuộc sống.

  • Hội hoạ là nghệ thuật sử dụng các yếu tố tạo hình như: chấm, nét, hình khối, màu sắc,… để phản ánh hiện thực cuộc sống trên mặt phẳng hai chiều.
  • Điêu khắc là nghệ thuật sử dụng các kĩ thuật đục, chạm, nặn, gò, đắp,… trên những chất liệu như gỗ, đá, đất, đồng,… để tạo nên những TPMT có khối trong không gian ba chiều như tượng tròn, tượng đài hoặc có không gian hai chiều như chạm khắc, gò đồng,…
  • Đồ hoạ tranh in là nghệ thuật sử dụng kĩ thuật in để tạo nên nhiều bản tác phẩm như tranh khắc gỗ, tranh in đá, tranh in lưới… Ngoài ra, còn có thể loại Đồ hoạ tranh in chỉ tạo ra một bản duy nhất, đó là thể loại Đồ họa tranh in độc bản.

– Các thể loại mĩ thuật ứng dụng sử dụng yếu tố mĩ thuật trong thiết kế, tạo dáng sản phẩm như trang phục, bìa sách, đồ lưu niệm, bao bì, đồ dùng….Mĩ thuật ứng dụng gắn với sản xuất công nghiệp, cuộc sống và bao gồm các thể loại như: Thiết kế đồ họa; Thiết kế công nghiệp; Thiết kế thời trang…

2. Hoạt động 2: Thể hiện

a. Mục tiêu

  • Thể hiện được một SPMT (tạo hình hoặc ứng dụng) theo hình thức vẽ hoặc nặn.

b. Nội dung

  • GV hướng dẫn HS lựa chọn thể loại và chất liệu để thực hiện sản phẩm.
  • HS thực hiện SPMT theo thể loại, chất liệu và cách thực hiện vẽ hoặc nặn.

c. Sản phẩm học tập

  • SPMT theo thể loại mĩ thuật tạo hình hoặc mĩ thuật ứng dụng.

d. Tổ chức thực hiện

– Qua phần chốt ý ở hoạt động 1, GV yêu cầu HS dùng hình thức yêu thích để tạo một SPMT, có thể trong lĩnh vực mĩ thuật tạo hình hoặc mĩ thuật ứng dụng.

– GV đưa câu hỏi gợi ý:

  • Em lựa chọn thể hiện sản phẩm thuộc lĩnh vực nào?
  • Ý tưởng thể hiện sản phẩm của em là gì?
  • Em sử dụng cách nào để thực hiện? (vẽ, xé, dán, nặn, kết hợp đa chất liệu, sử dụng vật liệu tái sử dụng,…)

– HS nào phát biểu xong, GV cho HS thực hiện ngay phần thực hành của mình vào Bài tập Mĩ thuật 6.

Lưu ý: Đối với HS sử dụng hình thức thể hiện 3D, GV cho HS vẽ phác thảo ý tưởng vào phần thực hành, Bài tập Mĩ thuật 6.

3. Hoạt động 3: Thảo luận

a. Mục tiêu

Từng bước hình thành năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ qua việc đặt câu hỏi, thảo luận và đưa ra ý kiến của bản thân về SPMT đã thực hiện ở hoạt động Thể hiện của cá nhân/ nhóm.

b. Nội dung

  • GV yêu cầu HS trưng bày các sản phẩm đã thực hiện và trả lời câu hỏi trong SGK Mĩ thuật 6, trang 8.
  • HS thảo luận và trả lời câu hỏi trong SGK Mĩ thuật 6, trang 8.

c. Sản phẩm học tập

  • Chia sẻ được cảm nhận về đặc điểm của thể loại mĩ thuật tạo hình và mĩ thuật ứng dụng thông qua các sản phẩm thực hành.
  • Trưng bày và nêu được tên sản phẩm đã thực hành.

d. Tổ chức thực hiện

  • Căn cứ vào SPMT mà HS vừa thực hiện, GV tổ chức cho HS trao đổi nhóm theo những câu hỏi sau gợi ý trong SGK Mĩ thuật 6, trang 8.

Lưu ý: Tùy vào số HS thực tế của lớp học, GV Tổ chức thực hiện Thảo luận theo các cách:

  • Từng HS phát biểu (nên tổ chức đối với lớp có sĩ số khoảng 20 HS).
  • HS phát biểu theo nhóm (nên tổ chức đối với lớp có sĩ số khoảng 30 – 40 HS).
  • HS phát biểu theo dãy (nên tổ chức đối với lớp có sĩ số trên 40 HS).

4. Hoạt động 4: Vận dụng

a. Mục tiêu

  • Sử dụng kiến thức đã học để nhận biết một số tác phẩm/ SPMT trong cuộc sống.

b.Nội dung

  • GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi ở hoạt động Vận dụng trong SGK Mĩ thuật 6, trang 8.
  • HS thảo luận và trả lời câu hỏi trong SGK Mĩ thuật 6, trang 8.

c. Sản phẩm học tập

  • Nhận biết được một số tác phẩm/ sản phẩm thuộc thể loại mĩ thuật tạo hình và mĩ thuật ứng dụng được minh hoạ trong sách (hoặc tác phẩm/SPMT do GV chuẩn bị).

d.Tổ chức thực hiện

  • Trong hoạt động này, GV giúp HS sử dụng các yếu tố nhận biết về các thể loại mĩ thuật đã học ở các hoạt động trên để xác định những sản phẩm/TPMT trong đời sống.
  • GV có thể sử dụng hình và câu hỏi trong SGK Mĩ thuật 6, trang 8, hoặc sử dụng hình minh hoạ những sản phẩm/TPMT tiêu biểu ở địa phương đã chuẩn bị. Điều này giúp cho HS vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống, hình thành khả năng tự học, tìm hiểu gắn với môi trường sống của mình ở mỗi địa phương.

BÀI 2: XÂY DỰNG Ý TƯỞNG TRONG SÁNG TÁC THEO CHỦ ĐỀ

Môn học/Hoạt động giáo dục: Mĩ thuật; lớp: 6

Thời gian thực hiện: 2 tiết

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

  • Mối quan hệ giữa xây dựng ý tưởng và thực hiện SPMT;
  • Khai thác hình ảnh để thể hiện SPMT.

2. Năng lực

Sau bài học, HS sẽ:

  • Xác định được nội dung của chủ đề;
  • Biết khai thác hình ảnh trong thiên nhiên, cuộc sống để thể hiện về chủ đề;
  • Tiếp tục hình thành năng lực phân tích và đánh giá được yếu tố, nguyên lí tạo hình trong SPMT của cá nhân, nhóm.

3. Phẩm chất

  • Nhận biết sự phong phú trong xây dựng và khai thác chất liệu từ cuộc sống trong sáng tạo SPMT;
  • Có ý thức khai thác hình ảnh trong thực hành, sáng tạo;
  • Có hiểu biết hơn về việc sử dụng vật liệu tái sử dụng trong thực hành SPMT.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

  • Một số hình ảnh, clip liên quan đến chủ đề trình chiếu trên Powerpoint để HS quan sát như: quang cảnh, cảnh vật và sáng tác của hoạ sĩ, nhà điêu khắc;
  • Một số SPMT như: tranh, tượng, phù điêu, về cảnh vật gần gũi ở địa phương,… để HS có thể quan sát trực tiếp, thuận tiện trong việc liên tưởng từ cảnh vật, sinh hoạt trong thực tế tới những SPMT cụ thể.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Hoạt động 1: Quan sát

a. Mục tiêu

  • Biết khai thác ý tưởng và mối quan hệ giữa tên chủ đề và nội dung cần thể hiện;
  • Tìm ý tưởng qua quan sát cảnh vật, sinh hoạt trong cuộc sống.

b. Nội dung

  • GV yêu cầu HS tìm hiểu hình ảnh và một số cách xây dựng ý tưởng trong sáng tác ở SGK Mĩ thuật 6, trang 9 – 10.
  • HS quan sát, tìm hiểu hình minh hoạ trang 9 − 10 và trả lời câu hỏi trong SGK Mĩ thuật 6, trang 10.

c. Sản phẩm học tập

Nhận biết được cách thể hiện ý tưởng trong sáng tác theo chủ đề thông qua việc khai thác chất liệu từ cuộc sống.

d.Tổ chức thực hiện

– GV dẫn dắt vào bài học. Gợi ý nội dung: Trong cấp Tiểu học, HS đã làm quen và sử dụng những yếu tố tạo hình như chấm, nét, hình, khối,… để tạo nên những SPMT theo ý thích, cũng như một số nguyên lí tạo hình như cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp điệu,… Những yếu tố và nguyên lí tạo hình này cũng sẽ là nội dung mà HS sẽ làm quen và lĩnh hội trong môn Mĩ thuật ở cấp THCS để thể hiện ý tưởng của mình theo những chủ đề cụ thể. Nội dung bài 2 sẽ hướng dẫn tìm hiểu cách xây dựng ý tưởng trong thực hành làm SPMT theo chủ đề.

– GV đặt câu hỏi dẫn dắt vào chủ đề:

  • Để xây dựng ý tưởng thể hiện một chủ đề trong môn Mĩ thuật, điều đầu tiên em làm là gì?
  • Khi có ý tưởng để thực hiện một chủ đề, em sẽ làm gì để cụ thể hoá ra thành SPMT?

– GV ghi câu trả lời lên bảng (không đánh giá).

– GV yêu cầu HS mở SGK Mĩ thuật 6, trang 9, tìm hiểu cách khai thác cảnh vật, sinh hoạt trong cuộc sống để xây dựng ý tưởng.

– GV yêu cầu HS mở SGK Mĩ thuật 6, trang 10, tìm hiểu cách xây dựng ý tưởng từ cảnh đẹp, sinh hoạt trong cuộc sống và chuyển thể thành SPMT và trả lời câu hỏi cuối trang.

– GV ghi ý kiến của HS lên bảng (không đánh giá).

– Căn cứ ý kiến phát biểu của HS, GV đưa ra một số cách xây dựng ý tưởng để thể hiện theo chủ đề như sau:

  • Có thể quan sát cảnh vật, sinh hoạt trong cuộc sống để tìm được những hình ảnh phù hợp liên quan đến chủ đề muốn diễn tả.
  • Có thể tìm những hình ảnh phù hợp với chủ đề thông qua bưu thiệp, sách, báo, tạp chí, lịch treo tường, Internet,….
  • Có thể nhớ lại những hình ảnh đã từng gặp có liên quan đến chủ đề.
  • Có thể tưởng tượng về những hình ảnh phù hợp để diễn tả về chủ đề.

2. Hoạt động 2: Thể hiện

a. Mục tiêu

  • Biết được các bước xây dựng ý tưởng đến thực hiện SPMT qua phân tích sơ đồ;
  • Biết cách tìm ý tưởng và thể hiện qua một SPMT cụ thể.

b. Nội dung

  • GV yêu cầu HS tìm hiểu các bước xây dựng ý tưởng đến thực hiện SPMT qua sơ đồ trong SGK Mĩ thuật 6, trang 10.
  • HS tìm hiểu quá trình xây dựng ý tưởng đến thực hiện SPMT và thực hành tạo sản phẩm mình yêu thích.

c. Sản phẩm học tập

SPMT về chủ đề mình yêu thích.

d. Tổ chức thực hiện

– Qua phần tóm tắt ở hoạt động 1, GV yêu cầu HS xây dựng ý tưởng và vẽ một bức tranh về chủ đề mà em yêu thích.

– GV đặt câu hỏi gợi ý:

  • Em lựa chọn chủ đề nào?
  • Em tìm ý tưởng để thể hiện hình ảnh về chủ đề đó bằng cách nào?
  • Em sử dụng cách nào để thực hiện? (vẽ; xé, dán; nặn; kết hợp đa chất liệu; sử dụng vật liệu tái sử dụng,…)

– HS nào phát biểu xong, GV cho HS thực hiện ngay phần thực hành của mình vào Bài tập Mĩ thuật 6.

Lưu ý: Đối với HS sử dụng hình thức thể hiện 3D, GV cho HS vẽ phác thảo ý tưởng vào phần thực hành, Bài tập Mĩ thuật 6.

3. Hoạt động 3: Thảo luận

a. Mục tiêu

  • Biết cách nhận xét, đánh giá được sản phẩm của cá nhân và các bạn;
  • Trình bày những cảm nhận đó trước nhóm.

b. Nội dung

  • GV hướng dẫn HS quan sát SPMT của nhóm.
  • HS thảo luận theo các câu hỏi gợi ý trong SGK Mĩ thuật 6, trang 11.

c. Sản phẩm học tập

Cảm nhận, phân tích được SPMT của cá nhân và các bạn.

d. Tổ chức thực hiện

– Căn cứ vào SPMT học sinh vừa thực hiện, GV tổ chức cho HS trao đổi nhóm theo những câu hỏi sau gợi ý trong SGK Mĩ thuật 6, trang 11.

– Căn cứ vào bài thực hành của HS, GV đưa ra những gợi ý để HS sắp xếp bài thực hành theo nhóm:

  • Những sản phẩm thể hiện nhân vật, khung cảnh gắn liền với tên chủ đề.
  • Những sản phẩm có ý tưởng từ sự liên tưởng, tưởng tượng, suy nghĩ của bản thân liên quan đến chủ đề.

– Qua việc sắp xếp này nhằm giúp HS hiểu rõ hơn cách thể hiện ở mỗi chủ đề theo những hình thức khác nhau.

– GV cho HS thảo luận về sơ đồ quá trình xây dựng ý tưởng để thực hiện SPMT.

Lưu ý:

  • Đây là hình thức chốt ý theo cách sơ đồ hoá, cũng như hệ thống lại kiến thức đã thực hiện ở các hoạt động trên.
  • Một số HS có thể theo cách này qua việc thảo luận GV giúp HS có cái nhìn tổng thể, khái quát từ việc xây dựng ý tưởng cho đến cụ thể hoá ra bằng SPMT. Từ đó, HS sẽ điều chỉnh cho sản phẩm của mình hiệu quả nhất.

4. Hoạt động 4: Vận dụng

a. Mục tiêu

Biết cách sử dụng kiến thức, kĩ năng đã được học trong chủ đề để tìm hiểu, thưởng thức vẻ đẹp của TPMT được giới thiệu trong sách, hình thành kĩ năng thường thức mĩ thuật.

b. Nội dung

  • GV hướng dẫn HS quan sát TPMT được minh hoạ trong SGK Mĩ thuật 6, trang 11.
  • HS thảo luận và trả lời theo định hướng gợi ý trong SGK Mĩ thuật 6, trang 11.

c. Sản phẩm học tập

Cảm nhận, phân tích được vẻ đẹp của TPMT.

d. Tổ chức thực hiện

  • Hoạt động này giúp cho HS vận dụng kiến thức đã học vào thường thức mĩ thuật có hiệu quả, ở chủ đề này là tìm ý tưởng thể hiện ở SPMT.
  • GV sử dụng hình ảnh minh hoạ trong SGK Mĩ thuật 6, trang 11 hoặc SPMT đã chuẩn bị từ trước để khai thác nội dung chính của hoạt động này.

….

>> Tải file để tham khảo trọn bộ Giáo án Mĩ thuật 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Cả năm)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *