Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 3 môn Lịch sử THCS giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng trả lời 48 câu hỏi tự luận môn Lịch sử trong khóa tập huấn Mô đun 3 – GDPT 2018 thật tốt.
Bạn đang đọc: Gợi ý câu hỏi tự luận Mô đun 3 môn Lịch sử THCS
Nhờ đó, sẽ có thêm kinh nghiệm để đạt kết quả cao trong khóa tập huấn GDPT 2018 này. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm gợi ý tự luận môn Hóa học, Âm nhạc THCS. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Đáp án tự luận môn Lịch sử Mô đun 3 THCS
Câu 1: Thầy/cô hãy trình bày quan niệm về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá”.
a) Kiểm tra
– Kiểm tra là một cách tổ chức đánh giá (hoặc định giá), do đó nó có ý nghĩa và mục tiêu như đánh giá (hoặc định giá). Việc kiểm tra chú ý nhiều đến việc xây dựng công cụ đánh giá, ví dụ như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra. Các công cụ này được xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đường phát triển năng lực hoặc các rubric trình bày các tiêu chí đánh giá.
b) Đánh giá
Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá (ví dụ như kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục), qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng.
Đánh giá trong lớp học là quá trình thu thập, tổng hợp, diễn giải thông tin liên quan đến hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ đó đưa ra quyết định phù hợp tiếp theo trong quá trình giáo dục HS.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ đó biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong tiêu chí đánh giá trong nhận xét của GV.
Câu 2: Thầy cô hãy nêu nhận xét về sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1: Trong suốt thế kỉ XX, đánh giá được xem là nguồn cung cấp các chỉ số về việc học tập. Nó tn theo trình tự: GV thực hiện giảng dạy, kiểm tra kiến thức của HS, tiến hành đánh giá về HS, dựa trên các kết quả kiểm tra đó làm cơ sở cho các hoạt động dạy học tiếp theo.
Sơ đồ 2: Thời gian gần đây trước những yêu cầu của xã hội, trong bối cảnh sự phát triển của khoa học đã cung cấp những vấn đề bản chất của hoạt động học thì đánh giá không chỉ dừng ở việc thu thập và phân tích dữ liệu về kết quả học tập mà còn thực hiện các chức năng nhiệm vụ cao hơn với mục đích cuối cùng là sự tiến bộ không ngừng của đối tượng được đánh giá.
Quan điểm hiện đại về KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của HS và vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. Quan điểm này thể hiện rõ coi mỗi hoạt động đánh giá như là quá trình học tập (Assessment as learning) và đánh giá là vì học tập của HS (Assessment for learning). Ngồi ra, đánh giá kết quả học tập (Assessment of learning) cũng được thực hiện tại một thời điểm cuối quá trình giáo dục để xác nhận những gì HS đạt được so với chuẩn đầu ra.
Câu 3: Theo thầy/cô, năng lực của học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao?
Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học vào giải quyết vấn đề trong học tập hoặc trong thực tiễn cuộc sống của HS, kết quả đánh giá HS phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã hồn thành theo các mức độ khác nhau. Thường qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, GV có thể đồng thời đánh giá được cả kĩ năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của HS.
Đánh giá năng lực được dựa trên kết quả thực hiện chương trình của tất cả các môn học, các hoạt động giáo dục, là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.
Câu 4. Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?
Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hiệu quả nhất khi phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian. Năng lực là một tổ hợp, đòi hỏi không chỉ sự hiểu biết mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm không chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen hành vi ảnh hưởng đến mọi hoạt động. Do vậy, đánh giá cần phản ánh những hiểu biết bằng cách sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm mục đích mơ tả một bức tranh hồn chỉnh hơn và chính xác năng lực của người được đánh giá.
Đảm bảo tính phát triển HS: Nguyên tắc này đòi hỏi trong q trình KTĐG, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.
Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và thể hiện mình.
Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những u cầu riêng về năng lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc KTĐG cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.
Câu 5. Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín
Có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên một vòng tròn khép kín vì kết quả kiểm tra đánh giá lại quay trở lại phục vụ cho việc nâng cao phẩm chất, năng lực cho học sinh trong quá trình học tập.
Câu 6. Theo thầy/cô, đánh giá thường xuyên có nghĩa là gì?
Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá được thực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục, không bị giới hạn bởi số lần đánh giá; mục đích chính là khuyến khích học sinh nỗ lực học tập, vì sự tiến bộ của học sinh. Có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ, sản phẩm học tập…; có thể thông qua các công cụ khác nhau như phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, bảng kiểm tra, hồ sơ học tập…phù hợp với từng tình huống.
Ý nghĩa: Nhằm đưa ra những khuyến nghị để HS tích cực học tập hơn trong thời gian tiếp theo
Vì vậy, khi áp dụng các nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh; đảm bảo cho sự phát triển toàn diện, đồng đều cho học sinh.
Câu 7: Theo thầy/cô, đánh giá định kì có nghĩa là gì?
Khái niệm đánh giá định kì
Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.
* Ý nghĩa đánh giá định kì
Đánh giá định kì là thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Dựa vào kết quả này để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.
Câu 8.Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?
Các hình thức bài tự luận: được phân theo 2 hướng:
- a) Dựa vào độ dài và giới hạn của câu trả lời:
– Dạng trả lời hạn chế:
Về nội dung: phạm vi đề tài cần giải quyết hạn chế.
Về hình thức: độ dài hay số lượng dòng, từ của câu trả lời được hạn chế. Dạng này có ích cho việc đo lường kết quả học tập, đòi hỏi sự lí giải và ứng dụng dữ kiện vào một lĩnh vực chuyên biệt.
– Dạng trả lời mở rộng: cho phép HS chọn lựa những dữ kiện thích hợp để tổ chức câu trả lời phù hợp với phán đoán tốt nhất của họ. Dạng này làm cho HS thể hiện khả năng chọn lựa, tổ chức, phối hợp, tuy nhiên làm nảy sinh khó khăn trong quá trình chấm điểm. Có nhiều ý kiến cho rằng chỉ sử dụng dạng này trong lúc giảng dạy để đánh giá sự phát triển năng lực của HS mà thôi
- b) Dựa vào các mức độ nhận thức: Có 4 loại:
– Bài tự luận đo lường khả năng ứng dụng;
– Bài tự luận đo lường khả năng phân tích;
– Bài tự luận đo lường khả năng tổng hợp;
– Bài tự luận đo lường khả năng đánh giá.
Câu 9. Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?
Trong quá trình dạy học, tôi thường xuyên sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát. Thông qua đó thấy được thái độ học tập, năng lực xử lí tình huống, phẩm chất của học sinh trong quá trình học tập.
Câu 10. Thầy, cô thường sử dụng Phương pháp hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?
Phương pháp này nhằm giúp HS hình thành tri thức mới hoặc giúp HS cần nắm vững, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học.
Do vậy tôi thường xuyên sử dụng Phương pháp đặt câu hỏi vấn đáp cung cấp rất nhiều thông tin chính thức và không chính thức về HS. Phương pháp này còn được sử dụng phổ biến ở mọi lớp học và sau mỗi chủ đề dạy học. Đây là phương pháp dạy học thường được sử dụng nhiều nhất
– Tuỳ theo vị trí của phương pháp vấn đáp trong quá trình dạy học, cũng như tuỳ theo mục đích, nội dung của bài, phân biệt những dạng vấn đáp cơ bản sau:
Hỏi – đáp gợi mở: là hình thức GV khéo léo đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng khi cung cấp tri thức mới. Hình thức này có tác dụng khêu gợi tính tích cực của HS rất mạnh, nhưng cũng đòi hỏi GV phải khéo léo, tránh đi đường vòng, lan man, xa vấn đề.
Hỏi – đáp củng cố: Được sử dụng sau khi giảng tri thức mới, giúp HS củng cố được những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở rộng và đào sâu những tri thức đã thu lượm được, khắc phục tính thiếu chính xác của việc nắm tri thức.
Hỏi – đáp tổng kết: được sử dụng khi cần dẫn dắt HS khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay một môn học nhất định. Phương pháp này giúp HS phát triển năng lực khái quát hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị tri thức rời rạc – giúp cho các em phát huy tính mềm dẻo của tư duy.
Hỏi – đáp kiểm tra: được sử dụng trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau một vài bài học giúp GV kiểm tra tri thức HS một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự kiểm tra tri thức của mình.
Như vậy là tuỳ vào mục đích và nội dung bài học, GV có thể sử dụng 1 trong 4 hoặc cả 4 dạng phương pháp vấn đáp nêu trên. Ví dụ: khi dạy bài mới GV dùng dạng vấn đáp gợi mở, sau khi đã cung cấp tri thức mới dùng vấn đáp củng cố để đảm bảo HS nắm chắc và đầy đủ tri thức. Cuối giờ dùng vấn đáp kiểm tra để có thông tin kịp thời từ phía HS. thông qua loại câu hỏi vấn đáp, GV có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người học, nhờ đó có thể đánh giá được thái độ của người họ
Câu 11: Trong thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?
Khi sử dụng đánh giá hồ sơ học tập, có thể kết hợp với các công cụ như bảng quan sát, câu hỏi vấn đáp, phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubric)…
Hồ sơ học tập dùng để kiểm tra, đánh giá trong dạy học Lịch sử có thể là các phiếu học tập, bài tập tình huống, bài tập vẽ, xây dựng qui trình chế biến, ảnh, video lưu lại quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập ngồi lớp học… Việc GV sử dụng các công cụ khác nhau nhằm thu thập được thông tin phục vụ cho việc kiểm tra đánh giá quá trình học tập của HS phụ thuộc vào cách thức tổ chức, chuyển giao nhiệm vụ học tập đó.
Câu 12: theo thầy/cơ sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá
được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?
Sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh vì: vì đặc thù nội dung học tập của môn Lịch sử gắn với những sản phẩm thực tiễn trong học tập và trong cuộc sống. Ví dụ: với mạch nội dung “Các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945” – Lịch sử 11, yêu cầu cần đạt là: “Hoàn thiện được sơ đồ trục thời gian về các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945” thì sản phẩm học tập sẽ là một sơ đồ trục mà HS vẽ. Để kiểm tra, đánh giá được sản phẩm học tập này thì GV cần thiết kế bảng kiểm hoặc rubric đánh giá theo các tiêu chí: hình thức sơ đồ trục; nội dung sơ đồ trục (các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945);…
Câu 13: Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá; đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác nhau?
Điểm khác nhau giữa chương trình phổ thông cũ và mới trong kiểm tra đánh giá học sinh:
– Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của học sinh của cấp học.
– Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
– Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
– Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá tồn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
Câu 14: Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Lịch sử theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cơ?
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối mơn học, khóa học (đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình);
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người
học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức, … sang
đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo; - Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quy trình dạy học sang việt tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy học;
- Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng các
phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt, độ giá trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải kết quả đánh giá.
Câu 15: Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Lịch sử.
Tại vì đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình học tập của mỗi học sinh, có thể liên lụy tới cả quả trình dạy học của các thầy cô giáo. phần năng lực Lịch sử hay không? Tại sao?
Câu 16: Hãy trình bày mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá?
Mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá là:
– Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi học sinh và tập thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập.
– Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình, tự hồn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Như vậy, mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá là nhằm mục đích nhận định thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Câu 17: Hãy trình bày cách sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá?
Cách sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá hoạt động nhóm, thuyết trình, phản biện
Câu 18: Thầy cô hãy cho biết quan điểm của mình về mục đích sử dụng hồ sơ học tập?
Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng hai mục đích chính của hồ sơ học tập là:
– Trưng bày/giới thiệu thành tích của HS: Với mục đích này, hồ sơ học tập chứa đựng các bài làm, sản phẩm tốt nhất, mang tính điển hình của HS trong quá trình học tập môn học. Nó được dùng cho việc khen ngợi, biểu dương thành tích mà HS đạt được, cũng có thể dùng trong đánh giá tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu.
– Chứng minh sự tiến bộ của HS về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo thời gian. Loại hồ sơ học tập này thu thập các mẫu bài làm liên tục của HS trong một giai đoạn học tập nhất định để chẩn đoán khó khăn trong học tập, hướng dẫn cách học tập mới, qua đó cải thiện việc học tập của họ. Đó là những bài làm, sản phẩm cho phép GV, bản thân HS và các lực lượng khác có liên quan nhìn thấy sự tiến bộ và sự cải thiện việc học tập theo thời gian của HS.
Câu 19: Theo thầy, cô hồ sơ học tập nên quản lý thế nào?
Qua mục đích của hồ sơ học tập có thể nhận thấy: hồ sơ học tập mang tính cá nhân rất cao, mỗi hồ sơ có nét độc đáo riêng. Nó không dùng vào việc so sánh, đánh giá giữa các HS với nhau. Hồ sơ học tập tập trung vào hỗ trợ và điều chỉnh việc học của HS.
Nó cho phép HS cơ hội để nhìn nhận lại và suy ngẫm về sản phẩm và quá trình mà họ đã thực hiện, qua đó họ phát huy điểm mạnh và khắc phục hạn chế trong học tập. Hồ sơ học tập được sử dụng trong nhiều thời điểm khác nhau của năm học. Với hồ sơ đánh giá sự tiến bộ của HS thì sẽ được sử dụng thường xuyên. Sau mỗi lần lựa chọn sản phẩm để đưa vào hồ sơ, GV có thể tổ chức cho HS đánh giá cho từng sản phẩm đó. Vào cuối kì hoặc cuối năm, tồn bộ các nội dung của hồ sơ học tập sẽ được đánh giá tổng thể, khi đó GV cần thiết kế các bảng kiểm, thang đo hay rubric để đánh giá.
GV cũng có thể sử dụng hồ sơ học tập trong các cuộc họp phụ huynh cuối kì, cuối năm để thông báo cho cha mẹ HS về thành tích và sự tiến bộ của HS.
Câu 20: Thầy, cô hãy nêu nhận xét về việc một số phương pháp dạy học được sử dụng với mục đích đánh giá.
Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh
Tạo ra sự tương tác tốt
Câu 21: Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác?
Có thể sử dụng bảng kiểm để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà HS thực hiện như: các thao tác tiến hành thí nghiệm khi khám phá kiến thức, thực hành, vận dụng; kĩ năng tự học khi thực hiện yêu cầu chuẩn bị nội dung bài học, tìm tòi mở rộng; kĩ năng giao tiếp và hợp tác khi tổ chức cho HS làm việc nhóm; các sản phẩm học tập như lập các sơ đồ bảng biểu để hệ thống hóa hay so sánh, các bài trình chiếu, bài thuyết trình, đóng vai, bài luận, các mô hình, vật thể,…
Câu 22: Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về thang đánh giá?
Hang đánh giá dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động hay một phẩm chất nào đó ở HS. Với một thang đánh giá được thiết kế sẵn, người đánh giá so sánh hoạt động, sản phẩm hoặc biểu hiện về phẩm chất của HS với những mức độ trên thang đo để xác định xem HS đạt được ở mức độ nào. Thang đánh giá rất có giá trị trong việc theo dõi sự tiến bộ của HS. Nếu GV lưu giữ bản sao chép thang đánh giá qua một số bài tập/nhiệm vụ khác nhau ở những thời điểm khác nhau, sẽ có một hồ sơ để giúp theo dõi và đánh giá tiến bộ của mỗi HS. Để làm điều này một cách hiệu quả, cần phải sử dụng một khung tiêu chí chung và cùng một thang đánh như nhau giá trên tất cả các bài tập/nhiệm vụ đó. Bên cạnh đó, thang đánh giá còn cung cấp thông tin phản hồi cụ thể về những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi bài làm của HS để giúp họ biết cách điều chỉnh việc học hiệu quả hơn. Thang đánh giá được sử dụng trong nhiều thời điểm khác nhau của quá trình dạy học và giáo dục. Chúng được sử dụng nhiều nhất trong quá trình GV quan sát các hoạt động học tập, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của HS, trong quá trình quan sát các sản phẩm của HS hay dùng khi đánh giá các biểu hiện về phẩm chất nhất định của HS.
Câu 23: Theo thầy, cô thang đánh giá nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Vì sao?
Thang đánh giá nên chia 5 thang điểm tương ứng. việc đánh giá được thuận lợi hơn.
Câu 24: thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học sinh đánh giá đồng đẳng về mặt định tính được hiệu quả?
Đối với đánh giá định lượng: Để lượng hóa điểm số của các tiêu chí trong bản rubric thành một điểm số cụ thể, GV cần tính tổng điểm các mức độ đạt được của từng tiêu chí sau đó chia cho điểm số kì vọng để qui ra điểm phần trăm rồi đưa về hệ điểm 10.
Tùy thuộc vào việc rubric được xây dựng có bao nhiêu mức độ (3, 4, hay 5 mức độ) mà việc tính điểm cho từng tiêu chí có thể khác nhau.
Ví dụ: GV sử dụng bản rubric có 5 tiêu chí để đánh giá một bài báo cáo của HS và mỗi tiêu chí đó được chia làm 4 mức thì mỗi mức ứng với một mức điểm từ 1 đến 4, trong đó mức 1 ứng với điểm 1 và mức 4 ứng với điểm 4. Giả sử các tiêu chí có giá trị như nhau. Như vậy, tổng điểm cao nhất (điểm kì vọng) về bài báo cáo của HS là 5 x 4 = 20. Khi chấm bài cho HS A, tổng tất cả các tiêu chí của HS đó được 16, thì HS A sẽ có điểm số là: 16 : 20 x 100 = 80 (tức là 8 điểm)
Câu 25: Để đánh giá một rubric tốt thầy, cô sẽ đánh giá theo những tiêu chí nào?
Việc sử dụng rubric để đánh giá và phản hồi kết quả thường được thực hiện sau khi HS thực hiện xong các bài tập/nhiệm vụ được giao. Hệ thống các bài tập này rất đa dạng, phong phú: chúng có thể là các bài tập/nhiệm vụ có giới hạn đòi hỏi vận dụng tri thức, kĩ năng trong một phạm vi hẹp và cần ít thời gian để thực hiện. Hoặc chúng cũng có thể là các bài tập/nhiệm vụ mở rộng có cấu trúc phức tạp để hỏi phải vận dụng nhiều tri thức, kĩ năng khác nhau và mất nhiều thời gian để hoàn thành như: dự án học tập, đề tài nghiên cứu khoa học, nhiệm vụ làm thí nghiệm..
Câu 26: Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá?
Cần đưa ra các tiêu chí sẽ được sử dụng để đánh giá cho HS ngay khi giao bài tập/nhiệm vụ cho họ để họ hình dung rõ công việc cần phải làm, những gì được mong chờ ở họ và làm như thế nào để giải quyết nhiệm vụ.
GV cần tập cho HS cùng tham gia xây dựng tiêu chí đánh giá các bài tập/nhiệm vụ để họ tập làm quen và biết cách sử dụng các tiêu chí trong đánh giá.
Căn cứ vào các yếu tố cấu thành rubric, việc xây dựng rubric gồm: xây dựng tiêu chí đánh giá và xây dựng các mức độ đạt được của các tiêu chí đó.
Câu 27: Thầy / cô hãy chia sẻ kinh nghiệm của mình về việc xây dựng đề kiểm tra?
Thực hiện kế hoạch bài kiểm tra hoàn chỉnh bao gồm các mục sau:
– Tên đề kiểm tra
– Thời gian làm bài kiểm tra
– Mục đích bài kiểm tra
– Hình thức bài kiểm tra
– Ma trận đề kiểm tra
– Xây dựng câu hỏi kiểm tra
– Xây dựng đáp án, biểu điểm
– Chỉnh sửa và tiến hành kiểm tra
Câu 28: Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi “tổng hợp” và câu hỏi “đánh giá”
Câu hỏi “tổng hợp” nhằm kiểm tra khả năng của HS có thể đưa ra dự đốn, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.
– Tác dụng đối với HS: Kích thích sự sáng tạo của HS, hướng các em tìm ra nhân tố mới…
Câu hỏi “đánh giá” nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của HS trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng,… dựa trên các tiêu chí đã đưa ra.
– Tác dụng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tới tri thức, sự xác định giá trị của HS.
Câu 29: Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho mục tiêu khai thác kiến thức trong dạy học môn Lịch sử?
Câu hỏi vấn đáp: Đông Nam Á chịu ảnh hưởng chủ yếu của gió mùa, tạo nên hai mùa tương đối rõ rệt, đó là:
- Mùa khô và mùa mưa
- Mù khô và mùa hanh.
- Mùa đông và mùa xuân
- Mùa thu và mùa hạ.
Bảng hỏi ngắn
Sắp xếp các sự kiện dưới đây theo đúng trình tự thời gian
- Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời.
- Trên bán đảo Triều Tiên ra đời hai nhà nước.
- Nội chiến giữa Quốc Dân đảng và Đảng Cộng sản.
- Trung Quốc thu hồi Hồng Kông và Ma Cao.
Thẻ kiểm tra
Đặc điểm của người tinh khôn là gì?
Câu 30: Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của HS vào bài học?
- Khi Người tinh khôn xuất hiện thì đồng thời xuất hiện những màu da nào là chủ
yếu? - Giáo viên cho học sinh xem đoạn phim Mĩ thả bom nguyên tử xuống Nhật bản (6
hoặc 9/8/1945). Sau đó giáo viên đặt câu hỏi. Qua đoạn phim em có suy nghĩ gì?
Câu 31: Thầy, cô hãy đưa ra mục tiêu theo phẩm chất, năng lực trên cơ sở yêu cầu cần đạt của chủ đề sau: (YCCĐ chủ đề CCCTBVTQ) Chưa đưa bảng vào:
Mục tiêu năng lực là buộc giáo viên phải đưa ra tình huống có vấn đề cho học sinh giải quyết nhờ vận dụng kinh nghiệm cuộc sống và từ một trường hợp cụ thể đó mà khái quát hóa thành bài học đạo đức. Tức, học sinh phải tư duy ít nhất 2 lần: giải quyết vấn đề và khái quát hóa thành bài học. Ngoài ra, học sinh cần hình thành các năng lực khác như: tự chủ học tập, giao tiếp với nhau, tư duy phản biện,…
Câu 32: Thầy/cô hãy liệt kê một số từ ngữ thể hiện mức độ yêu cầu cần đạt trong xác định mục tiêu chủ đề/bài học?
– Các phẩm chất: Yêu nước; Trách nhiệm
– Các năng lực thành phần: Tìm hiểu lịch sử; Nhận thức và tư duy; Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Câu 33: thầy, cô hãy viết ít nhất 1 ý nghĩa của bảng ma trận đánh giá chủ đề môn Lịch sử.
Ma trận đề là bản đồ mô tả chi tiết các nội dung, các chuẩn cần đánh giá, nó là bản thiết kế kĩ thuật dùng để biên soạn đề kiểm tra, đề thi. Từ đó, việc đánh giá học sinh sẽ chính xác và đạt kết quả cao.
Câu 34: Để lập kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề môn Công nghệ theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS, cần xác định thông tin về bằng chứng năng lực, trả lời một số câu hỏi như thế nào?
Đánh giá thành tố nào của năng lực Công nghệ? Tiêu chí tương ứng với thành tố năng lực đó là gì? Nội dung nào có yêu cầu cần đạt phù hợp với chỉ báo đó? Nội dung đó được kiểm tra bằng công cụ nào?
Đánh giá phẩm chất nào? Tiêu chí tương ứng với phẩm chất đó là gì? Chỉ báo tương ứng với phẩm chất đó ở cấp THCS là gì? Nội dung nào có yêu cầu cần đạt phù hợp với chỉ báo đó? Nội dung đó được kiểm tra bằng công cụ nào?
Đánh giá năng lực chung nào? Đánh giá thành tố nào của năng lực chung đó? Tiêu chí tương ứng với thành tố năng lực đó là gì? Chỉ báo tương ứng với năng lực đó ở cấp THCS là gì? Nội dung nào có yêu cầu cần đạt phù hợp với chỉ báo đó? Nội dung đó được kiểm tra bằng công cụ nào?
Đánh giá năng lực đặc thù nào? Đánh giá thành tố nào của năng lực đặc thù đó? Tiêu chí tương ứng với thành tố năng lực đó là gì? Chỉ báo tương ứng với năng lực đó ở cấp THCS là gì? Nội dung nào có u cầu cần đạt phù hợp với chỉ báo đó? Nội dung đó được kiểm tra bằng công cụ nào?
Câu 35: Thầy, cô hãy mô tả mẫu phiếu học tập?
Phiếu này sử dụng cho hoạt động cá nhân là phù hợp nhất. Tuy nhiên GV cũng có thể cho HS hoạt động theo nhóm nhỏ (có thể chỉ là cặp đôi). Khi tổ chức hoạt động nhóm, GV nên áp dụng kĩ thuật “khăn trải bàn” hoặc “những mảnh ghép” để đảm bảo tất cả HS trong nhóm đều phải tham gia làm việc.
– Để đánh giá kết quả học tập qua phiếu học tập của HS có thể sử dụng bảng kiểm hoặc thang đánh giá
Câu 36: Thầy, cô hãy mô tả bảng ma trận mục tiêu?
Lập bảng ma trận mô tả mục tiêu theo các tiêu chí: nội dung, yêu cầu cần đạt, mục tiêu, phương pháp đánh giá, công cụ đánh giá
Câu 37: Với đặc thù môn học, giáo dục Lịch sử có lợi thế giúp HS phát triển các phẩm chất nào?
Giáo dục Lịch sử có lợi thế giúp HS phát triển các phẩm chất sau:
Yêu nước
nhân ái
Trung thực
Câu 38: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy học môn Lịch sử như thế nào?
Định hướng đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy học môn
Lịch sử ở trường THPT
Định hướng: Có thể đánh giá năng lực chung giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua đánh giá NLa, NLc, nhưng đặc biệt rõ nhất là NLb (Nhận thức và tư duy).
Câu 39: Theo thầy/cô, phẩm chất, năng lực được đánh giá thông qua yếu tố nào?
Cách đánh giá năng lực Lịch sử của HS nên theo đường phát triển năng lực.
Mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về năng lực Lịch sử.
Câu 40: Theo thầy/cô, việc xử lý kết quả đánh giá định tính và định lượng là như thế nào?
Xử lý kết quả đánh giá định tính
Thông tin định tính thu thập hàng ngày trong quá trình dạy học, bao gồm: Các bản mô tả các sự kiện, các nhận xét thường nhật, các phiếu quan sát, bảng kiểm, phiếu hỏi, thang đo…, thể hiện các chỉ báo đánh giá của GV, của phụ huynh, của bạn bè, HS tự đánh giá… được tập hợp lại.
GV lập thành các bảng mô tả đặc trưng hoặc ma trận có sử dụng các tiêu chí đối chiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn để đánh giá, từ đó đưa ra các quyết định đánh giá như công nhận HS đạt hay chưa đạt yêu cầu của môn học.
Để việc xử lí kết quả đánh giá dưới dạng định tính được chính xác và khách quan, GV cần dựa vào mục tiêu, yêu cầu cần đạt để đưa ra các tiêu chí đánh giá, mỗi tiêu chí lại gồm có các chỉ báo mô tả các biểu hiện hành vi đặc trưng để có bằng chứng rõ ràng cho việc đánh giá.
Xử lý kết quả đánh giá định lượng
Các bài kiểm tra thường xuyên, định kì có tính điểm sẽ được qui đổi theo hệ số, sau đó tính điểm trung bình cộng để xếp loại HS. Trong thực tế, các cơ quan chỉ đạo, quản lí giáo dục sẽ có các văn bản hướng dẫn chi tiết cách tính điểm trung bình, xếp loại kết quả đánh giá, GV cần tuân thủ các qui định này.
Các kết quả đánh giá dạng cho điểm trên nhóm mẫu đủ lớn thường sử dụng các phép toán thống kê mô tả (tính các tham số định tâm như giá trị trung bình, độ lệch, phương sai, sai số…) và thống kê suy luận (tương quan, hồi qui…). Điểm thô của mỗi cá nhân trên một phép đo được qui đổi thành điểm chuẩn dựa trên điểm trung bình và độ lệch để tiện so sánh từng cá nhân giữa các phép đo. ng học bạ điện tử của HS, dễ dàng nắm bắt thông tin về tình hình học tập hàng ngày cũng như các nhận xét, đánh giá của GV về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của HS.
Câu 41: Thầy/cô hãy chia sẻ ít nhất một ý kiến của mình về phản hồi kết quả đánh giá thông tin bằng văn bản
GV và nhà trường có thể thông báo công khai kết quả trên các bảng thông báo kết quả về các điểm kiểm tra. GV có thể gửi tới phụ huynh HS và HS kết quả đạt được về phẩm chất và năng lực, những thông báo này có thể được tiến hành thường xuyên hàng tháng, sau mỗi học kì, khi kết thúc năm học, đồng thời đưa ra những kiến nghị để gia đình và HS cùng có những phương hướng phối hợp để thúc đẩy HS tiến bộ.
Khi phản hồi kết quả đánh giá nên bắt đầu bằng những điều tích cực mà HS đã đạt được và thông báo kết quả, đồng thời đưa ra những đề nghị trong giai đoạn tiếp theo.
– Thông tin qua điện thoại
GV có thể gọi điện thoại thông báo và trao đổi với phụ huynh và HS về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của HS một cách ngắn gọn. Nên gọi điện cho gia đình trong những trường hợp có những tin tích cực về HS hoặc những đề nghị của nhà trường đối với gia đình, với HS. Không nên trao đổi qua điện thoại những vấn đề phức tạp.
– Thông qua họp phụ huynh HS
Đây là hình thức phổ biến nhất để trao đổi trực tiếp với phụ huynh HS về kết quả đạt được của HS. Hình thức thông báo kết quả này cần được chuẩn bị chu đáo, đảm bảo đầy đủ các nội dung sẽ thông báo, chuẩn bị những câu hỏi đặt ra cho phụ huynh. Sự chân thành, nhiệt tình và trách nhiệm và sẵn sàng lắng nghe sẽ giúp GV hiểu rõ hơn về HS, tìm ra biện pháp để phối hợp tốt giữa gia đình và nhà trường, nâng cao mức độ đạt được về phẩm chất và năng lực cho HS.
– Thông qua sổ liên lạc điện tử
Sổ liên lạc điện tử là kênh thông tin giữa nhà trường và phụ huynh qua tin nhắn (SMS) và Internet. Mỗi HS có một bộ hồ sơ chứa thông tin về quá trình học tập của mình gọi là “Học bạ điện tử”.
Ứng dụng sổ liên lạc giúp phụ huynh tra cứu thông tin trong học bạ điện tử của HS, dễ dàng nắm bắt thông tin về tình hình học tập hàng ngày cũng như các nhận xét, đánh giá của GV về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của HS.
Câu 42: Thầy, cô hãy trình bày quan niệm về đường phát triển năng lực học sinh
Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân HS. Căn cứ vào đường phát triển năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường phát triển năng lực cho mỗi cá nhân HS để từ đó khẳng định vị trí của HS đang ở đâu trong đường phát triển năng lực đó.
Câu 43: Thầy cô hãy trình bày quan niệm về việc phân tích, sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh.
Trong thời điểm hiện tại
Suy đoán những kiến thức, kĩ năng HS chưa đạt được và cần đạt được (những gì HS có thể học được) nếu được GV hỗ trợ, can thiệp phù hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test phù hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu;
Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp.. để giúp HS tiếp tục học ở quá trình học tập kế tiếp trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng đã có ở q trình học tập ngay trước đó; Hợp tác với các GV khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, công cụ thu thập bằng chứng, tập trung xác định những kiến thức, kĩ năng HS cần phải có ở q trình học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, chia sẻ các biện pháp can thiệp, tác động và quan sát các ảnh hưởng của nó.
Câu 44: Thầy, cô hãy đưa ra 2 mức độ cao trong năng lực đánh giá công nghệ?
Mức 2: Đánh giá một số năng lực thành phần thuộc năng lực thực hiện một công việc trọn vẹn (năng lực thành phần). Ví dụ: Khi đánh giá thành tố năng lực tìm hiểu lịch sử, sẽ đánh giá HS từ khâu nhận diện các nguồn tư liệu, khai thác và sử dụng các nguồn tư liệu, tái hiện các sự kiện, hiện tượng lịch sử v.v…
Mức 3: Đánh giá năng lực HS khi thực hiện được một công việc một cách trọn vẹn (năng lực trọn vẹn). Ví dụ: Với năng lực thành tố vận dụng kiến thức và kĩ năng lịch sử đã học. Ở mức cao nhất đánh giá năng lực HS khi thực hiện được việc liên hệ với một tình huống học tập trước đó một cách trọn vẹn trong tình huống thực tiễn. Ví dụ: Từ bài học trong công cuộc cải tổ ở Liên Xô năm 1985, yêu cầu HS rút ra bài học cho việc thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế đất nước hiện nay. Với tình huống này, vừa đọc hỏi HS có kĩ năng vận dụng, liên hệ thực tế v.v…
Câu 45: Thầy, cô hãy đưa 3 biểu hiện ở mức 1 của năng lực thiết kế công nghệ?
Nhận diện các tư liệu lịch sử
Khai thác sử dụng thông tin
Kể, nêu sự kiện diễn ra
Câu 46: Thầy, cô hãy đưa ra 3 biểu hiện ở mức 2 của năng lực giao tiếp công nghệ?
Sử dụng kiến thức lịch sử để giải thích và mô tả một số sự kiện, hiện tượng trong cuộc sống vận dụng kiến thức để phân tích và đánh giá tác động của sự việc, hiện tượng vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiễn
Câu 47: Thầy/cô hãy trình bày những cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới phương pháp ơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học
Kết quả của dạy học, giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho biết HS đạt mức nào (đã/chưa biết, hiểu, làm được gì). Từ kết quả này, cần xác định mục tiêu tiếp theo (cần biết, hiểu, làm được gì) và cần xác định “bằng cách nào” HS đi được đến mục tiêu đó. Sự điều chỉnh, đổi mới PPDH giúp HS cách thức “tốt nhất có thể được” đi trên con đường này để đạt được mục tiêu dạy học.
Từ các bằng chứng thu thập được về HS xác định được mức độ hiện tại của HS. Theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực, bằng chứng này cho biết “vị trí” của HS trên các đường phát triển năng lực thành tố (hoặc trên một đường chung của một năng lực chung/đặc thù).
Vị trí này thể hiện mức độ đạt được về yêu cầu cần đạt của năng lực, từ đó đối chiếu sang yêu cầu cần đạt về nội dung giáo dục để biết được mức độ đạt được về yêu cầu cần đạt thứ hai này. Đối chiếu này là cần thiết, vì năng lực là một “thứ” trừu tượng, cái hiện hữu phản ánh được các biểu hiện của nó là các biểu hiện đạt được về mặt kiến thức, kĩ năng và thái độ, hành vi (yêu cầu cần đạt về nội dung giáo dục).
Trong đó, biểu hiện quan sát được rõ nhất là “kĩ năng” và khả năng vận dụng kiến thức (làm được gì), cùng với nó là thái độ và hành vi của HS. Sự qui về “nội dung” này cho thấy: nếu khó sử dụng các đường phát triển năng lực thì có thể xây dựng và sử dụng các thang đo đánh giá truyền thống cũng như các khung đánh giá năng lực dựa trên yêu cầu cần đạt về nội dung giáo dục. Mục tiêu tiếp theo thể hiện mục tiêu cần đạt, nó không giống nhau đối với các HS khác nhau, nó cũng không giống nhau khi xét trên các năng lực thành tố khác nhau của cùng một HS. Dưới đây là một ví dụ mô tả mức độ/vị trí hiện tại và mục tiêu/vị trí tiếp theo của một HS về năng lực thành phần tìm hiểu lịch sử.
Từ vị trí hiện tại và tiếp theo này, có thể dựa vào mô tả biểu hiện hành vi của năng lực thành phần tìm hiểu Lịch sử ở các mức độ khác nhau để điều chỉnh, đổi mới PPDH cho phù hợp dạy học trong môn học.
Câu 48: Thầy, cô hãy chia sẻ quan niệm về định hướng điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học môn học.
Việc điều chỉnh, đổi mới PPDH ở đây được hiểu là vận dụng/điều chỉnh/cải thiện những phương pháp, kĩ thuật và hình tổ chức dạy học phù hợp, và đôi khi có thể đề xuất được biện pháp mới (kĩ thuật/PPDH hoặc hình thức tổ chức các hoạt động học) để HS chuyển được từ vị trí hiện tại đến vị trí tiếp theo.