Hoá học 10 Bài 9: Ôn tập chương 2

Hoá học 10 Bài 9: Ôn tập chương 2

Giải Hóa 10 Bài 9: Ôn tập chương 2 là tài liệu vô cùng hữu ích, giúp các em học sinh lớp 10 có thêm nhiều gợi ý tham khảo, nhanh chóng trả lời toàn bộ câu hỏi trong sách Kết nối tri thức với cuộc sống trang 45, 46, 47 thuộc chương 2.

Bạn đang đọc: Hoá học 10 Bài 9: Ôn tập chương 2

Hóa 10 Bài 9: Ôn tập chương 2 được biên soạn khoa học, chi tiết giúp các em rèn kỹ năng giải Hóa, so sánh đáp án vô cùng thuận tiện từ đó sẽ học tốt môn Hóa học 10. Đồng thời đây cũng là tài liệu giúp quý thầy cô tham khảo để soạn giáo án. Vậy sau đây là giải Hóa 10 trang 45, 46, 47 sách Kết nối tri thức, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.

Hoá học 10 Bài 9: Ôn tập chương 2

    Giải Hoá học 10 Bài 9: Ôn tập chương 2

    Câu 1

    Cho vị trí của các nguyên tố E, T, Q, X, Y trong bảng tuần hoàn rút gọn (chỉ biểu diễn các nguyên tố nhóm A) như sau:

    Có các nhận xét sau:

    (1) Thứ tự giảm dần tính kim loại là Y, E, X.

    (2) Thứ tự tăng dần độ âm điện là Y, X, T.

    (3) Thứ tự tăng dần tính phi kim là T, Q.

    (4) Thứ tự giảm dần bán kính nguyên tử Y, E, X, T.

    Số nhận xét đúng là

    A. 1.

    B. 2.

    C. 3.

    D. 4.

    Gợi ý đáp án

    Đáp án C

    (1) Đúng vì trong một chu kì tính kim loại giảm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.

    ⇒ Tính kim loại: Y > E > X > T

    (2) Đúng vì trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử độ âm điện tăng dần

    ⇒ Thứ tự tăng dần độ âm điện là Y

    (3) Sai vì trong một nhóm A tính phi kim giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.

    ⇒ Thứ tự tăng dần tính phi kim là Q

    (4) Đúng vì trong 1 chu kì bán kính nguyên tử giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.

    ⇒ Thứ tự giảm dần bán kính nguyên tử là Y > E > X > T

    Câu 2 

    Sulfur (S) là nguyên tố thuộc nhóm VIA, chu kì 3 của bảng tuần hoàn. Trong các phát biểu sau:

    (1) Nguyên tử S có 3 lớp electron và có 10 electron p.

    (2) Nguyên tử S có 5 electron hóa trị và 6 electron s.

    (3) Công thức oxide cao nhất của S có dạng là SO3 và là acidic oxide

    (4) Nguyên tố S có tính phi kim mạnh hơn so với nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 8.

    (5) Hydroxide cao nhất của S có dạng H2SO4 và có tính acid.

    Số phát biểu đúng là

    A. 2.

    B. 3.

    C. 4.

    D. 5.

    Gợi ý đáp án

    Sulfur (S) là nguyên tố thuộc nhóm VIA, chu kì 3 của bảng tuần hoàn.

    Nguyên tử S có 3 lớp electron và có 6 electron lớp ngoài cùng.

    Cấu hình electron của nguyên tử S là 1s22s22p63s23p4.

    ⇒ Nguyên tử S có 6 electron hóa trị, 6 electron s, 10 electron p

    ⇒ (1) đúng, (2) sai.

    Oxide cao nhất có dạng SO3 và là acidic oxide ⇒ (3) đúng

    Nguyên tố S (Z = 16) và nguyên tố có số hiệu nguyên tử Z = 8 thuộc cùng một nhóm A. Nguyên tố S có tính phi kim yếu hơn nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 8 vì trong một nhóm A theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân thì tính phi kim giảm dần.

    ⇒ (4) sai

    Hydroxide cao nhất của S có dạng H2SO4 và có tính acid mạnh.

    ⇒ (5) đúng

    Câu 3 trang 47 Hóa 10 KNTT

    X và Y là hai nguyên tố thuộc nhóm A, trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn. Oxide cao nhất của X và Y có dạng là XO và YO3. Trong các phát biểu sau:

    (1) X và Y thuộc 2 nhóm A kế tiếp nhau.

    (2) X là kim loại. Y là phi kim.

    (3) X2O3 là basic oxide và YO3 là acidic oxide.

    (4) Hydroxide cao nhất của Y có dạng Y(OH)6 và có tính base

    Số phát biểu đúng là

    A. 2

    B. 3

    C. 4

    D. 1

    Gợi ý đáp án

    Đáp án đúng là: D

    – Oxide cao nhất của X và Y có dạng là XO và YO3 cho ta biết:

    + X thuộc nhóm IIA, Y thuộc nhóm VIA ⇒ (1) sai

    + X là kim loại, Y là phi kim ⇒ (2) đúng

    + XO là basic oxide và YO3 là acidic oxide.

    + Trong hợp chất X2O3 nguyên tố X thuộc nhóm IIA (vô lí) ⇒ (3) sai

    + Hydroxide cao nhất của Y có dạng H2XO4 và có tính acid. ⇒ (4) sai.

    ⇒ Chỉ có phát biểu (2) đúng.

    Câu 4 

    Borax (Na2B4O7.10H2O), còn gọi là hàn the, là khoáng chất dạng tinh thể. Nhờ có khả năng hoà tan oxide của kim loại, borax được dùng để làm sạch bề mặt kim loại trước khi hàn, chế tạo thuỷ tinh quang học, men đồ sứ… Một lượng lớn borax được dùng để sản xuất bột giặt.

    a) Nêu vị trí trong bảng tuần hoàn của mỗi nguyên tố có trong thành phần của borax và viết cấu hình electron của nguyên tử các nguyên tố đó.

    b) Sắp xếp các nguyên tố trên (trừ H) theo chiều bán kính nguyên tử tăng dần và giải thích.

    c) Sắp xếp các nguyên tố trên (trừ H) theo chiều độ âm điện giảm dần và giải thích.

    Gợi ý đáp án

    a) Từ công thức của borax là Na2B4O7.10H2O ta xác định được thành phần của borax gồm các nguyên tố sau: Na, B, O, H.

    Dựa vào bảng tuần hoàn ta xác định được:

    + Nguyên tố Na (Z =11) nằm ở ô 11, chu kì 3, nhóm IA.

    Cấu hình electron của nguyên tử Na là 1s22s22p63s1.

    + Nguyên tố B (Z = 5) nằm ở ô 5, chu kì 2, nhóm IIIA.

    Cấu hình electron của nguyên tử B là 1s22s22p1.

    + Nguyên tố O (Z = 8) nằm ở ô 8, chu kì 2, nhóm VIA.

    Cấu hình electron của nguyên tử O là 1s22s22p4.

    b)

    – Xét nhóm IA, bán kính nguyên tử tăng dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.

    ⇒ Bán kính nguyên tử: Li

    – Xét chu kì 2, bán kính nguyên tử giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân

    ⇒ Bán kính nguyên tử: Li > B > O. (2)

    Từ (1) và (2) ⇒ Chiều bán kính tăng dần: O

    c)

    – Xét nhóm IA độ âm điện giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.

    ⇒ Độ âm điện: Na

    – Xét chu kì 2 độ âm điện tăng dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.

    ⇒ Độ âm điện: Li

    Từ (3) và (4) ⇒ Chiều độ âm điện giảm dần là: O > H > B > Na

    Câu 5

    Công thức cấu tạo của phân tử cafein, một chất gây đắng tìm thấy nhiều trong cafe và trà được biểu diễn ở hình bên.

    a) Nêu vị trí của các nguyên tố tạo nên cafein trong bảng tuần hoàn.

    b) So sánh tính phi kim, bán kính nguyên tử và độ âm điện của các nguyên tố đó (trừ H) và giải thích.

    Gợi ý đáp án

    a) Từ công thức cấu tạo của cafein, xác định được các nguyên tố tạo nên cafein là C, N, O, H.

    + Nguyên tố C thuộc ô thứ 6, chu kì 2, nhóm IVA.

    + Nguyên tố N thuộc ô thứ 7, chu kì 2, nhóm VA.

    + Nguyên tố O thuộc ô thứ 8, chu kì 2, nhóm VIA.

    + Nguyên tố H thuộc ô thứ 1, chu kì 1, nhóm IA.

    b) Các nguyên tố C, N, O cùng thuộc chu kì 2 nên:

    – Tính phi kim tăng dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.

    ⇒ Tính phi kim tăng dần C

    – Bán kính nguyên tử giảm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.

    ⇒ Bán kính nguyên tử giảm C > N > O

    – Độ âm điện tăng dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.

    ⇒ Độ âm điện tăng dần C

    Câu 6 

    Một loại hợp kim nhẹ, bền được sử dụng rộng rãi trong kĩ thuật hàng không chứa hai nguyên tố A, B đứng kế tiếp nhau trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn và có tổng số đơn vị điện tích hạt nhân là 25.

    a) Viết cấu hình electron, từ đó xác định vị trí của hai nguyên tố A và B trong bảng tuần hoàn.

    b) So sánh tính chất hóa học của A với B và giải thích.

    Gợi ý đáp án

    a) Gọi số đơn vị điện tích hạt nhân của nguyên tố A là Z.

    Hai nguyên tố A, B đứng kế tiếp nhau trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn nên số đơn vị điện tích hạt nhân của nguyên tố B là Z + 1.

    Theo bài ra: Z + (Z + 1) = 25 ⇒ Z = 12

    ⇒ Cấu hình electron của A (Z = 12) là 1s22s22p63s2.

    Cấu hình electron của B (Z = 13) là 1s22s22p63s23p1.

    ⇒ Nguyên tố A (Mg) thuộc ô số 12, chu kì 3, nhóm IIA.

    Nguyên tố B (Al) thuộc ô số 13, chu kì 3, nhóm IIIA.

    b) Nguyên tử A có 2 electron lớp ngoài cùng nên A là kim loại.

    Nguyên tử B có 3 electron lớp ngoài cùng nên B là kim loại.

    Nguyên tố B kế tiếp nguyên tố A trong một chu kì nên tính kim loại giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân

    ⇒ Tính kim loại: A > B

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *