Giải Hóa 12 Bài 45: Hóa học và vấn đề môi trường được biên soạn chi tiết, chính xác, đầy đủ các bài tập trong sách giáo khoa trang 204, 205. Đồng thời giúp các bạn học sinh nắm vững kiến thức về hóa học và vấn đề môi trường.
Bạn đang đọc: Hóa học 12 Bài 45: Hóa học và vấn đề môi trường
Soạn Hóa 12: Hóa học và vấn đề môi trường giúp các bạn học sinh có thể so sánh với kết quả mình đã làm, củng cố, bồi dưỡng và kiểm tra vốn kiến thức của bản thân. Đồng thời còn giúp phụ huynh có thêm tài liệu để hướng dẫn con em học tốt hơn ở nhà. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn lớp 12 cùng tham khảo tại đây.
Giải Hóa 12 Bài 45: Hóa học và vấn đề môi trường
Lý thuyết Hóa học và vấn đề môi trường
1. Ô nhiễm môi trường
– Ô nhiễm môi trường không khí là hiện tượng làm cho không khí sạch thay đổi thành phần, gây tác hại đến thực vật, động vật, sức khỏe con người và môi trường xung quanh. Không khí bị ô nhiễm thường quá mức cho phép nồng độ các khí CO2, CH4 một số khí độc khác như CO, NH3, SO2, HCl, … và một số vi khuẩn gây bệnh.
– Ô nhiễm nước là hiện tượng làm thay đổi thành phần , tính chất của nước gây bất lợi cho môi trường nước, phần lớn do các hoạt động khác nhau của con người gây nên. Nước ô nhiễm thường có chứa các chất thải hữu cơ, các vi sinh vật gây bệnh, các chất dinh dưỡng thực vật, các hóa chất hữu cơ tổng hợp, các hóa chất vô cơ, chất phóng xạ, chất độc hóa học,…
– Ô nhiễm đất là tất cả các hiện tượng,các quá trình làm nhiễm bẩn đất, thay đổi tính chất lí, hóa tự nhiên của đất do các tác nhân gây ô nhiễm dẫn đến làm giảm độ phì của đất. Đất bị ô nhiễm có chứa một số độc tố, chất có hại cho cây trồng vượt quá nồng độ quy định.
2. Vai trò của Hóa học
– Xác định môi trường bị ô nhiễm bằng quan sát, xác định chất ô nhiễm bằng các thuốc thử , dụng cụ đo.
– Xử lí chất thải độc hại:
Giải Hóa 12 bài 45 trang 204, 205
Câu 1
Thế nào là ô nhiễm môi trường? Cho biết sự cần thiết phải bảo vệ môi trường khỏi bị ô nhiễm.
Lời giải:
– Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường.
– Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường là vì:
+ Môi trường là không gian sinh sống của con người và thế giới sinh vật, là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người. Ngoài ra nó còn là nơi chứa đựng các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và sản xuất.
+ Sự gia tăng dân số nhanh chóng, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa làm số lượng chất thải không ngừng tăng lên ở nhiều nơi, gây ra sự ô nhiễm môi trường.
+ Thế giới hiện nay phải gánh chịu những thách thức về môi trường như: khí hậu toàn cầu biến đổi, thiên tai gia tăng …
+ Sự suy giảm tần ozon gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người và các sinh vật trên trái đất như: gây ra nhiều bệnh tật cho con người, giảm năng suất cây trồng,…
+ Tài nguyên rừng, đất rừng đồng có bị suy thoái có nơi bị biến thành sa mạc….
+ Ô nhiễm môi trường đang xảy ra trên quy mô rộn do đó bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả cộng đồng.
Câu 2
Ô nhiễm không khí là gì? Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí?
Lời giải:
Ô nhiễm không khí là sự có mặt của các chất lạ hoặc sự biến đổi quan trọng trong thành phần của không khí, làm cho nó không sạch, có bụi, có mùi khó chịu, làm giảm tầm nhìn.
Các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí:
Có hai nguyên nhân chủ yếu là:
Nguồn gây ô nhiễm do thiên nhiên
Nguồn gây ô nhiễm do con người chủ yếu là khí thải công nghiệp, ô nhiễm không khí do giao thông vận tải, ô nhiễm không khí do sinh hoạt.
Câu 3
Ô nhiễm môi trường đất là gì? Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất?
Lời giải:
Đất là một hệ sinh thái , khi có mặt một số vật chất và hàm lượng của chúng vượt quá giới hạn thì hệ sinh thái sẽ mất cân bằng và môi trường đất bị ô nhiễm.
Nguyên nhân:
Nguồn gốc tự nhiên: núi lửa, ngập úng do thủy triều
Nguồn gốc do con người: có thể phân loại theo tác nhân gây ô nhiễm: tác nhân hóa học, tác nhân vật lý.
Câu 4
Các tác nhân hóa học gây ô nhiễm môi trường nước gồm:
A. Các kim loại nặng: Hg, Pb, Sb …
B. Các nhóm: NO3–, PO43-, SO42-.
C. Thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học.
D. Cả A, B, C.
Lời giải:
Đáp án D.
Câu 5
Nghiên cứu mẫu đất của một làng nghề tái chế chì. Xác định hàm lượng chì trong bùn và đất như sau:
Thứ tự | Mẫu nghiên cứu | Hàm lượng Pb2+ (ppm) |
1 | Mẫu bùn chứa nước thải ắc quy | 2166,0 |
2 | Mẫu đất nơi nấu chì | 387,6 |
3 | Mẫu đất giữa cánh đồng | 125,4 |
4 | Mẫu đất gần nơi nấu chì | 2911,4 |
Hàm lượng chì lớn hơn 100 ppm được đánh giá là đất ô nhiễm. Trong số các mẫu đất trên, mẫu đất bị ô nhiễm chì là:
A. Mẫu 1,4.
B. Mẫu 2,3.
C. Mẫu 1,2.
D. Cả 4 mẫu.
Lời giải:
Đáp án D.
Câu 6
Đốt loại than đá chứa 2% lưu huỳnh dùng cho một nhà máy nhiệt điện. Nếu nhà máy đốt hết 100 tấn than trong một ngày thì lượng khí SO2 do nhà máy xả vào khí quyển trong một năm là:
A. 1420 tấn khí SO2
B. 1250 tấn khí SO2
C. 1530 tấn khí SO2
D. 1460 tấn khí SO2
Lời giải:
Khối lượng S trong 100 tấn than có chứa 2% S là: mS = 2 x 100 / 100 = 2 tấn
S + O2 → SO2
Khối lượng SO2 thải ra trong một ngày đêm là: m = 2 x 64 /32 = 4 tấn.
Khối lượng SO2 thải ra khí quyển trong 1 năm là m = 4 x 365 = 1460 tấn.
Khối lượng SO2 thải ra trong một ngày.