Thực hành Tính chất hóa học của nhôm và sắt Hóa 9 bài 23 giúp các em học sinh biết cách tiến hành thí nghiệm về tính chất hóa học của nhôm và sắt. Từ đó biết quan sát, giải thích được các kết quả thí nghiệm.
Bạn đang đọc: Hoá học 9 Bài 23: Thực hành Tính chất hóa học của nhôm và sắt
Viết bản tường trình Hóa 9 bài 23 được biên soạn đầy đủ lý thuyết, cách làm và kết quả thí nghiệm. Qua đó giúp các bạn học sinh có thể so sánh với kết quả mình đã làm, củng cố, bồi dưỡng và kiểm tra vốn kiến thức của bản thân. Vậy sau đây là nội dung chi tiết giải Hoá 9 bài 23 Thực hành Tính chất hóa học của nhôm và sắt, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Hoá học 9 Bài 23: Thực hành Tính chất hóa học của nhôm và sắt
I. Một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm
a. Quy tắc thí nghiệm
Phải tuyệt đối tuân thủ các quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm và hướng dẫn của thầy cô giáo.
Cần trật tự, gọn gàng, cẩn thận, thực hiện thí nghiệm theo đúng trình tự quy định.
Tuyệt đối không làm đổ vỡ, không để hóa chất bắn vào người và quần áo. Đèn cồn dùng xong cần đậy nắp để tắt lửa.
Sau khi làm thí nghiệm thực hành phải rửa dụng cụ thí nghiệm, vệ sinh phòng thí nghiệm.
b. Mục đích thí nghiệm
– Rèn luyện kỹ năng về thực hành hóa học, giải bài tập thực hành hóa học, kỹ năng làm thí nghiệm với lượng nhỏ hóa chất.
– Rèn luyện kỹ năng quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng và viết được các phương trình hóa học của thí nghiệm.
c. Kỹ năng thí nghiệm
- Lấy hóa chất lỏng bằng ống nhỏ giọt, không được để ống nhỏ giọt của lọ hóa chất này sang lọ hóa chất khác.
- NaOH, H2SO4 là những hóa chất dễ ăn mòn da, giấy, vải nên khi tiến hành thí nghiệm phải hết sức chú ý, không để hóa chất dây vào người, ra bàn, quần áo và người xung quanh.
- Mỗi thí nghiệm cần lấy đúng, đủ số lượng, loại hóa chất.
- Khi nhỏ dung dịch vào ống nghiệm cần thao tác mọt cách từ từ, để quan sát hiện tượng được rõ ràng.
- Thu hồi hóa chất, rửa ống nghiệm, vệ sinh phòng thí nghiệm sau khi kết thúc buổi thực hành.
II. Dụng cụ hóa chất
1. Dụng cụ
Đèn cồn, muỗng lấy hóa chất, bìa cứng (hoặc công tư hút), kẹp gỗ (hoặc giá thí nghiệm), muỗng lấy hóa chất, bát sứ
2. Hóa chất.
Bột nhôm, bột sắt, bột lưu huỳnh, kim loại nhôm, kim loại sắt, dung dịch NaOH,…
III. Tiến hành thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Tác dụng của nhôm với oxi
Các tiến hành:
- Lấy một ít bột nhôm vào tấm bìa cứng (hoặc công tơ hút).
- Rắc nhẹ bột nhôm trên ngọn lửa đèn cồn.
Quan sát hiện tượng, cho biết trang thái, màu sắc chất tạo thành.
Hiện tượng:
Có những hạt loé sáng do bột nhôm tác dụng với oxi, phản ứng toả nhiều nhiệt.
Chất tạo thành màu trắng sáng là nhôm oxit Al2O3.
Giải thích:
Vì xảy ra phản ứng nhôm tác dụng với oxi trong không khí.
Trong PƯHH nhôm đóng vai trò là chất khử.
Phương trình hóa học:
4Al + 2O2 2Al2O3
Thí nghiệm 2: Tác dụng của sắt với lưu huỳnh.
Cách tiến hành:
Lấy 2 thài nhỏ hỗn hợp bột sắt, lưu huỳnh theo tỉ lệ mFe : mS = 7:4 (hoặc 1:3 về thể tích)
Đun nóng ống nghiệm chứa hốn hợp trên ngọn lửa đèn cồn đến khi có đốm sáng đỏ xuất hiện thì bỏ đèn cồn ra
Hiện tượng: Khi đun hỗn hợp trên ngọn lửa đèn cồn, sắt tác dụng mạnh với lưu huỳnh hỗn hợp cháy nóng đỏ, phản ứng toả nhiều nhiệt.
Chất tạo thành có màu đen (không bị nam châm hút).
Giải thích: Vì xảy ra phản ứng sắt tác dụng với lưu huỳnh.
Fe + S FeS
Hỗn hợp sắt và lưu huỳnh trước phản ứng có màu xám.
Thí nghiệm 3: Nhận biết mỗi kim loại Al, Fe được đựng trong hai lọ không dán nhãn.
Cách tiến hành:
Lấy một ít bột kim loại Al, Fe vào 2 ống nghiệm (1) và (2)
Nhỏ 1-2 ml dung dịch NaOH vào từng ống nghiệm (1) và (2)
Quan sát hiện tượng xảy ra trong từng ống nghiệm
Hiện tượng:
Khi cho dung dịch NaOH vào hai ống nghiệm. Một ống nghiệm có khí thoát ra và chất rắn tan ra. Một ống nghiệm không có hiện tượng gì.
Kết luận:
Ống nghiệm có khí thoát ra là ống nghiệm trước đó chứa bột Al. Ống nghiệm không có hiện tượng gì là ống nghiệm trước đó chứa bột Fe => ta nhận biết được lọ đựng kim loại Al và lọ đựng kim loại Fe.
Giải thích:
Vì nhôm có phản ứng với kiềm, còn sắt thì không phản ứng với kiềm.
Phương trình hóa học:
2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2
IV. Viết bản tường trình
Họ và tên: ………………………………………………….
Lớp: …………………………………………………………..
I. Dụng cụ hóa chất
1. Dụng cụ
Đèn cồn, muỗng lấy hóa chất, bìa cứng (hoặc công tư hút), kẹp gỗ (hoặc giá thí nghiệm), muỗng lấy hóa chất, bát sứ
2. Hóa chất.
Bột nhôm, bột sắt, bột lưu huỳnh, kim loại nhôm, kim loại sắt, dung dịch NaOH,…
II. Bản tường trình bài thực hành hóa 9 bài 23
Các tiến hành | Hiện tượng | Giải thích, PTHH | |
Thí nghiệm 1: Tác dụng của nhôm với oxi | Lấy một ít bột nhôm vào tấm bìa cứng (hoặc công tơ hút). Rắc nhẹ bột nhôm trên ngọn lửa đèn cồn. Quan sát hiện tượng, cho biết trang thái, màu sắc chất tạo thành. |
Có những hạt loé sáng do bột nhôm tác dụng với oxi, phản ứng toả nhiều nhiệt. Chất tạo thành màu trắng sáng là nhôm oxit Al2O3. |
Vì xảy ra phản ứng nhôm tác dụng với oxi trong không khí. Trong PƯHH nhôm đóng vai trò là chất khử. Phương trình hóa học: 4Al + 2O2 2Al2O3 |
Thí nghiệm 2: Tác dụng của sắt với lưu huỳnh. |
Lấy 2 thài nhỏ hỗn hợp bột sắt, lưu huỳnh theo tỉ lệ mFe : mS = 7:4 (hoặc 1:3 về thể tích) Đun nóng ống nghiệm chứa hốn hợp trên ngọn lửa đèn cồn đến khi có đốm sáng đỏ xuất hiện thì bỏ đèn cồn ra |
Khi đun hỗn hợp trên ngọn lửa đèn cồn, sắt tác dụng mạnh với lưu huỳnh hỗn hợp cháy nóng đỏ, phản ứng toả nhiều nhiệt. Chất tạo thành có màu đen (không bị nam châm hút). |
Vì xảy ra phản ứng sắt tác dụng với lưu huỳnh. Fe + S FeS Hỗn hợp sắt và lưu huỳnh trước phản ứng có màu xám. |
Thí nghiệm 3: Nhận biết mỗi kim loại Al, Fe được đựng trong hai lọ không dán nhãn. |
Lấy một ít bột kim loại Al, Fe vào 2 ống nghiệm (1) và (2) Nhỏ 1-2 ml dung dịch NaOH vào từng ống nghiệm (1) và (2) Quan sát hiện tượng xảy ra trong từng ống nghiệm |
Khi cho dung dịch NaOH vào hai ống nghiệm. Một ống nghiệm có khí thoát ra và chất rắn tan ra. Một ống nghiệm không có hiện tượng gì. |
Vì nhôm có phản ứng với kiềm, còn sắt thì không phản ứng với kiềm. Phương trình hóa học: 2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2 |