Hóa học 9 bài 55: Thực hành Tính chất của Gluxit

Hóa học 9 bài 55: Thực hành Tính chất của Gluxit

Thực hành Tính chất của Gluxit Hóa 9 bài 55 giúp các em học sinh biết cách tiến hành thí nghiệm nhận biết, phân biệt dung dịch bạc nitrat, dung dịch amoniac, dung dịch glucozơ. Qua đó biết quan sát, giải thích được các kết quả thí nghiệm.

Bạn đang đọc: Hóa học 9 bài 55: Thực hành Tính chất của Gluxit

Viết bản tường trình Hóa 9 bài 55 được biên soạn đầy đủ lý thuyết, cách làm và kết quả thí nghiệm. Qua đó giúp các bạn học sinh có thể so sánh với kết quả mình đã làm, củng cố, bồi dưỡng và kiểm tra vốn kiến thức của bản thân. Vậy sau đây là nội dung chi tiết giải Hoá 9 bài 55 Thực hành Tính chất của Gluxit mời các bạn cùng theo dõi tại đây.

Báo cáo thực hành Hóa 9 bài 55

Họ và tên: …………………………………………………………………………………………

Lớp : …………………………………………………………………………………………

1. Thí nghiệm 1: Tác dụng của glucozơ với bạc nitrat trong dung dịch amoniac

Cho vài giọt dung dịch bạc nitrat vào dung dịch amoniac đựng trong ống nghiệm, lắc nhẹ. Sau đó, cho tiếp 1 ml dung dịch glucozo vào, lắc khẽ, rồi đun nóng nhẹ trên ngọn lửa (hoặc đặt vào cốc nước nóng). Quan sát và ghi chép các hiện tượng xảy ra.

Dụng cụ, hóa chất:

Dụng cụ: Ống nghiệm, giá thí nghiệm, kẹp gỗ, đèn cồn,…

Hóa chất: dung dịch bạc nitrat, dung dịch amoniac, dung dịch glucozơ.

Cách tiến hành:

Cho vài giọt dung dịch bạc nitrat vào dung dịch amoniac đựng trong ống nghiệp, lắc nhẹ.

Cho tiếp 1ml dung dịch glucozơ vào, lắc khẽ, rồi đun nóng nhẹ trên ngọn lửa (hoặc đặt vật vào cốc nước nóng)

Hiện tượng: Có chất màu sáng bạc bám lên thành ống nghiệm.

Giải thích: Trong phản ứng này glucozơ bị oxi hóa thành axit gluconic C6H12O7.

Phương trình hóa hoc

C6H12O6 + Ag2O Hóa học 9 bài 55: Thực hành Tính chất của Gluxit C6H12O7 + 2Ag

Ag2O thực chất là một hợp chất phức tạp của bạc → phản ứng tráng bạc dùng để nhận biết glucozơ.

2. Thí nghiệm 2: Phân biệt glucozơ, saccarozơ, tinh bột

Có ba dung dịch glucozo, saccarozo và hồ tinh bột (loãng), đựng trong ba lọ được đánh số ngẫu nhiên (1,2,3). Lấy mỗi dung dịch 1 – 2 ml vào các ống nghiệm có đánh số tương ứng. Sau đó tiến hành thí nghiệm sau:

Nhỏ 1 – 2 giọt dung dịch iot vào ba dung dịch trong ba ống nghiệm. Quan sát và ghi chép các hiện tượng xảy ra. Để riêng lọ đựng dung dịch đã nhận biết được. Lấy hai ống nghiệm đánh số tương ứng với hai lọ dung dịch còn lại. Cho vào mỗi ống nghiệm 3ml dung dịch amoniac, thêm tiếp 3 giọt dung dịch AgNO3 vào và lắc mạnh. Tiếp tục cho vào mỗi ống nghiệm trên 3 ml dung dịch đựng trong lọ tương ứng rồi ngâm ống nghiệm trong cốc nước nóng.

Quan sát và ghi chép các hiện tượng xảy ra.

Dụng cụ, hóa chất:

Dụng cụ: Ống nghiệm, giá thí nghiệm, kẹp gỗ, đèn cồn,…

Hóa chất: dung dịch bạc nitrat, dung dịch amoniac, dung dich glucozơ, saccarozơ, hồ tinh bột loãng

Cách tiến hành:

Bước 1:Lấy 3 ống nghiếm chứa từ 1 – 2ml các dung dich glucozơ, saccarozơ, hồ tinh bột loãng.
Nhỏ 1 – 2 giọt dung dịch iot vào ba dung dịch trong ba ống nghiệm.

Quan sát, để riêng dung dịch nhận biết được.

Bước 2: Lấy 2 ống nghiệm chứa 3 ml dd amoniac, 3 giọt dd bạc nitrat lắc mạnh. Cho vào mỗi ống nghiệm trên 3ml dung dịch đựng lọ tương ứng rồi ngâm ống nghiệm trong ống nước nóng.

Hiện tượng:

Bước 1: Ở lọ nào xuất hiện màu xanh thì đó là tinh bột. Còn glucozơ và saccarozơ không có phản ứng xảy ra.

Bước 2: Ở lọ nào xuất hiện chất màu sáng bạc bám trên thành ống nghiệm thì đó là dung dịch glucozơ chất còn lại là saccarozơ.

Giải thích:

Bước 1: Iot làm xanh hồ tinh bột

Bước 2: Glucozo có phản ứng tráng gương, Ag2O trong NH3 oxi hóa glucozo thành axit gluconic và tạo tủa bạc bám trên thành ống nghiệm.

Phương trình hóa học

C6H12O6 + Ag2O Hóa học 9 bài 55: Thực hành Tính chất của Gluxit C6H12O7 + 2Ag.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *