Hướng dẫn học Mô đun 3

Hướng dẫn học Mô đun 3

Hướng dẫn học Mô đun 3 giúp thầy cô nắm được những kiến thức cơ bản, cũng như các dạng câu hỏi để nhanh chóng hoàn thiện bài kiểm tra cuối khóa tập huấn Mô đun 3 trong chương trình GDPT 2018 của mình.

Bạn đang đọc: Hướng dẫn học Mô đun 3

Bên cạnh đó, thầy cô nào đang tập huấn Mô đun 2, có thể tham khảo thêm Các dạng bài tập Mô đun 2. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Download.vn:

Hướng dẫn học Mô đun 3 – GDPT 2018

    1. Những điều kiện tiên quyết

    Câu 1: Sau khi hoàn thành Mô-đun 1 – Hướng dẫn Thực hiện CTGDPT và Mô-đun 2 – Sử dụng Phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực học sinh tiểu học, hãy liệt kê 03 phương pháp hay kỹ thuật dạy học phát triển phẩm chất và năng lực học sinh thầy cô đã thực hiện đối với học sinh của mình.

    Trả lời:

    • Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
    • Phương pháp Hỏi đáp
    • Phương pháp quan sát

    Câu 2: Những phương pháp hay kỹ thuật đó có tác động như thế nào đối với học sinh?

    Trả lời:

    Những phương pháp và kĩ thuật này giúp học sinh tích cực hơn trong học tập, phát huy được những kĩ năng cần thiết trong từng môn học.

    Câu 3: Học sinh có đạt được những kết quả như mong đợi không và điều gì giúp thầy cô biết như vậy?

    Trả lời:

    Dựa vào kết quả học tập của học sinh cũng như thái độ của các em khi tham gia hoạt động học tập, tôi nhận ra học sinh đạt được những yêu cầu cần đạt mà giáo viên đặt ra trong từng bài học.

    2. Mục đích của đánh giá

    Câu hỏi: Thầy cô hãy liệt kê các mục đích mình đã thực hiện đánh giá học sinh trên thực tế. Thầy cô có thể lựa chọn trong các mục đích kể trên và/hoặc kể thêm các mục đích khác:

    Trả lời:

    Mục đích của việc đánh giá là:

    • Giúp GV nắm bắt được kịp thời tình hình học tập của học sinh
    • Giúp GV kiểm tra được chất lượng bài dạy của bản thân
    • Khuyến khích, động viên học sinh tiếp tục phát huy

    3. Đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết

    Câu hỏi: Thầy/cô hãy liệt kê 3 đánh giá quá trình mình đã thực hiện và mô tả chi tiết về mục tiêu đánh giá, kết quả thu được và những quyết định giáo dục sau đó.

    Trả lời:

    • Đánh giá thường xuyên: đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng lời nói, nhận xét giữa GV – HS, HS – HS,… Kết quả thu được là khuyến khích HS tự giác phấn đấu học tập hơn sau mỗi hoạt động.
    • Đánh giá sản phẩm học tập của HS: đánh giá và nhận xét dựa trên kết quả làm bài tập của các em mỗi ngày. Kết quả thu được: GV nắm bắt được sự tiếp thu của từng HS để có hướng điều chỉnh việc dạy học của bản thân sao cho phù hợp với tình hình lớp học.
    • Đánh giá qua kết quả hoạt động học tập: đánh giá kết quả học tập của HS dựa trên kết quả bài tập và sự nổ lực của các em trong suốt quá trình tuần hoặc tháng học đó. Kết quả thu được: GV nắm bắt kịp thời sự tiến bộ của các em sau từng ngày, từng tuần để kịp thời xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hoặc rèn luyện cho HS.

    4. Đánh giá kết quả học tập

    Câu hỏi: Hoạt động trong video vừa xem là đánh giá kết quả học tập, đánh giá để cải tiến học tập, hay đánh giá là hoạt động học tập? Hãy nêu lý do tại sao?

    Trả lời: Trả lời: Đánh giá hoạt động học tập

    Tại vì: Sau quá trình tự nghiên cứu bài học, bản thân học viên sẽ tự đánh giá kết quả tiếp thu của mình qua việc trả lời các câu hỏi có liên quan đến nội dung tự nghiên cứu của bản thân.

    5. Đánh giá thường xuyên – đánh giá định kì

    Câu hỏi: Theo thầy/cô, đánh giá định kỳ vào cuối học kỳ 1 của năm học có thể là hoạt động đánh giá quá trình không? Hãy giải thích và nêu ví dụ cụ thể trong thực tiễn giảng dạy của thầy/cô để minh hoạ cho câu trả lời của mình.

    Trả lời: Theo bản thân tôi, đánh giá định kì vào cuối học kì 1 của năm học chưa thể thật sự xem là đánh giá cả một quá trình vì cho dù bài kiểm tra là tổng hợp kiến thức của cả một học kì nhưng học sinh vẫn có thể vì những lý do khách quan mà cho ra kết quả không chính xác.

    Ví dụ: Học sinh A là học sinh giỏi của lớp, cả quá trình học tập suốt học kì 1 của em đều được GV đánh giá cao nhưng đến ngày thi, do em bị ốm, sốt, sức khoẻ em không đủ nên bài làm của em chưa thể hoàn thành hết thì em phải xuống phòng y tế. Nếu căn cứ trên kết quả đánh giá của bài kiểm tra này thì kết quả đánh giá của em A sẽ không còn chính xác nữa.

    6. Xác định mục tiêu giáo dục cụ thể

    Câu hỏi: Thầy/cô hãy cho biết mục tiêu đánh giá dưới đây đã vi phạm những tiêu chí chất lượng nào? “Học sinh biết làm phép tính cộng.”

    Trả lời: Vi phạm tiêu chí 2 – thể hiện năng lực cụ thể

    7. Mức độ thể hiện năng lực

    Câu 1: Mời quý thầy cô hãy đưa ít nhất 3 động từ cho mỗi cấp độ phức tạp trong bảng Khung nhận thức của Bloom dưới đây: Nhận biết / Ghi nhớ Thông hiểu Vận dụng Phân tích Đánh giá Sáng tạo

    Trả lời:

    • Nhận biết / ghi nhớ: Nêu được, kể được, nói được, nhận biết được, xác định được
    • Thông hiểu: mô tả được, trình bày được, giới thiệu được
    • Vận dụng: Nhận xét được, giải thích được, thực hiện được
    • Phân tích: so sánh được, phân loại được
    • Đánh giá: đánh giá được, trình bày nhận định
    • Sáng tạo: đưa ra được, đề xuất

    Câu 2: Theo thầy cô, mức độ thể hiện năng lực được mô tả ở Thông tư 27 tương ứng với cấp độ yêu cầu tư duy nào trong Khung nhận thức của Bloom?

    Trả lời:

    Các mức độ thể hiện năng lực được mô tả ở Thông tư 27 tương ứng với cấp độ yêu cầu tư duy là:

    • Mức 1: Nhận biết / ghi nhớ
    • Mức 2: Thông hiểu
    • Mức 3: Vận dụng + Phân tích + Đánh giá + Sáng tạo

    Câu 3: Thầy/cô hãy xác định mức độ thể hiện năng lực ở ví dụ của một mục tiêu đánh giá dưới đây: “Học sinh xác định được đặc tính thú ăn thịt của loài động vật không quen thuộc dựa trên thông tin được cung cấp trong bài tập.”

    Trả lời: Phân tích

    Câu 4: Thầy cô click chuột vào các câu hỏi bên phải và kéo vào ô Câu hỏi đánh giá của Giáo viên. Sau khi hoàn thành xong bấm TRẢ LỜI

    8. Xác định nội dung (kiến thức/ kĩ năng) mục tiêu

    Câu hỏi: Video từ Module 2.0 của RGEP về các năng lực thành phần: Mục 4, hoạt động 4.2: phân tích về các năng lực thành phần của phẩm chất “yêu nước – yêu thiên nhiên”, và hướng dẫn viết các mô tả về biểu hiện hành vi của các phẩm chất thành phần này.

    Trả lời:

    – Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên.

    – Yêu quê hương, yêu Tổ quốc, tôn trọng các biểu trưng của đất nước.

    – Kính trọng, biết ơn người lao động, người có công với quê hương, đất nước; tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa đối với những người có công với quê hương, đất nước.

    9. Bản đặc tính kĩ thuật

    Câu hỏi: Theo quý thầy cô, giáo viên cần xây dựng bản ĐTKT trước khi thực hiện những hoạt động đánh giá nào dưới đây?

    • Quan sát
    • Vấn đáp
    • Đánh giá qua hồ sơ học tập
    • Đánh giá qua sản phẩm, hoạt động
    • Bài kiểm tra viết dạng tự luận hạn chế
    • Bài kiểm tra viết dạng tự luận mở rộng
    • Bài kiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách quan

    Trả lời: Giáo viên cần xây dựng bản ĐTKT trước khi thực hiện những hoạt động đánh giá qua sản phẩm, hoạt động của học sinh

    10. Cấu trúc bài kiểm tra/ đánh giá

    Câu hỏi: Thầy/cô hãy chọn 3 bài tập/nhiệm vụ đánh giá mình đã biên soạn và phân tích các cấu phần theo hướng dẫn kể trên.

    Trả lời:

    Ví dụ: bài “Tự giác làm việc ở trường” môn Đạo đức

    Ghi Đ chỉ việc làm đúng, ghi S chỉ việc làm sai vào ô trống: (Hướng dẫn)

    Khi tự giác làm việc ở trường: (Dữ liệu đầu vào)

    (Câu trả lời dự kiến)

    • Em được thầy cô, bạn bè quý mến.
    • Em sẽ cảm thấy mệt mỏi.
    • Em được thực hành, rèn luyện kĩ năng.
    • Em không có đủ thời gian để chơi với các bạn.
    • Em thể hiện được trách nhiệm của mình với trường và lớp.
    • Em làm cho bố mẹ vui và tự hào về em.

    11. Các phương pháp đánh giá

    Câu hỏi: Trước hết, dựa trên kinh nghiệm giảng dạy và công tác của mình, thầy cô hãy gọi tên phương pháp đánh giá của các hoạt động được trình bày dưới đây.

    Trả lời:

    1/ Phương pháp Quan sát, vấn đáp

    2/ Phương pháp Kiểm tra viết

    3/ Phương pháp vấn đáp

    4/ Đánh giá qua hồ sơ học tập

    5/ Đánh giá qua sự quan sát hoạt động học tập nhóm và kết quả làm việc của học sinh.

    12. Phương pháp vấn đáp

    Câu 1: Thầy cô hãy điền vào chỗ trống với 1 đến 3 từ để định nghĩa về phương pháp vấn đáp giữa trên kinh nghiệm giảng dạy của mình.

    Giáo viên trao đổi với…..(nội dung 1)…. thông qua…..(nội dung 2)…. để thu thập thông tin nhằm đưa ra những nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời.

    Trả lời:

    Giáo viên trao đổi với học sinh thông qua việc hỏi – đáp để thu thập thông tin nhằm đưa ra những nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời.

    Câu 2: GV có thể dùng các câu hỏi gợi mở cho HS theo thứ tự như sau:

    • Bài toán cho biết gì?
    • Bài toán hỏi gì?
    • Muốn biết 15 kg đường đựng trong mấy túi như thế thì phải biết điều gì? (mỗi túi đựng bao nhiêu kg đường).
    • Muốn biết mỗi túi đựng bao nhiêu kg đường ta làm bằng cách nào? (40 chia 8)
    • Để biết 15 kg đường đựng trong mấy túi như thế ta làm bằng cách nào? (Lấy 15 chia cho số đường trong 1 túi)

    13. Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm học tập, hoạt động học sinh

    Ưu điểm:

    • Tạo không gian sáng tạo, cơ hội cho HS thể hiện kiến thức và năng lực của mình.
    • Thúc đẩy HS học tập một cách trách nhiệm và chủ động.

    Nhược điểm:

    • GV và HS mất nhiều thời gian trong việc thực hiện sản phẩm và hồ sơ học tập.
    • Mang yếu tố chủ quan vì phụ thuộc vào người đánh giá.

    14. Phương pháp kiểm tra viết

    Câu 1: Với kinh nghiệm và thực tế giảng dạy của mình, thầy cô hãy liệt kê tối thiểu 3 hình thức hoặc kỹ thuật kiểm tra viết mà thầy cô thường áp dụng trong lớp học của mình.

    Khi giáo viên làm xong phần của mình và xem phản hồi của ít nhất 2 học viên khác, màn hình hiện lên: Cảm ơn thầy cô đã hoàn thành bài tập.

    Trả lời:

    Kiểm tra viết thường được sử dụng sau khi học một phần chương, cuối chương, cuối giáo trình, nhàm kiểm tra từ một vấn đề nhỏ đến một vấn đề lớn có tính chất tổng hợp, kiểm tra toàn lớp trong một thời gian nhất định, giúp học sinh rèn luyện năng lực biểu đạt bằng ngôn ngữ viết.

    Có 3 dạng kiểm tra viết cơ bản :

    • Kiểm tra viết dạng tự luận: trả lời ngắn – trả lời dài
    • Kiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách quan (nhiều lựa chọn, ghép đôi).
    • Kiểm tra viết dạng trắc nghiệm điền khuyết

    Câu 2: Theo các thầy cô dạng thức này có những ưu điểm và nhược điểm gì?

    Trả lời:

    Ưu điểm

    – Có khả năng đo lường kết quả học tập của học sinh ở mức độ phân tích, tổng hợp và đánh giá. Nó tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ khả năng suy luận, phê phán, trình bày những ý kiến dựa trên những trải nghiệm của cá nhân.

    – Đề kiểm tra viết dạng tự luận thường dễ chuẩn bị, tốn ít thời gian và công sức.

    Nhược điểm:

    – Bài tự luận thường có số câu hỏi ít nên khỏ đại diện đầy đủ cho nội dung cần đánh giá

    – Việc chấm điểm thường khó khăn và tốn nhiều thời gian.

    – Các tiêu chí đánh giá thường không thống nhất do vậy điểm số bị ảnh hưởng nhiều từ yếu tố chủ quan của người chấm.

    Câu 3: Tiếp theo, với từng ví dụ dưới đây, mời thầy cô gọi tên dạng thức trắc nghiệm khách quan phù hợp.

    Trả lời:

    Câu nhiều lựa chọn: Câu 1, 4

    Câu điền vào chỗ trống: Câu 3, 5

    Câu ghép đôi: Câu 2

    Câu 4: 3 công cụ để thu thập thông tin trong phương pháp quan sát là gì?

    Trả lời:

    3 công cụ để thu thập thông tin trong phương pháp quan sát là:

    1/ Quan sát, nghiên cứu những tài liệu sẵn có

    2/ Quan sát nhận thức và ghi lại thái độ của đối tượng

    3/ Quan sát bằng thiết bị

    Câu 5: Hai hình thức đánh giá chính trong phương pháp kiểm tra viết là gì?

    Trả lời: Hai hình thức đánh giá chính trong phương pháp kiểm tra viết là đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết

    Câu 6: Nối:

    • Câu hỏi tự luận hạn chế: Là dạng câu hỏi học sinh có xác suất dự đoán câu trả lời cao với tỉ lệ 50-50
    • Câu hỏi tự luận mở rộng: Là dạng câu hỏi mà số lượng đáp án nhiều hơn số lượng câu dẫn.
    • Câu hỏi đúng – sai: Là dạng câu hỏi mà số lượng từ cho sẵn nhiều hơn số lượng từ cần điền.
    • Câu hỏi ghép đôi: Là dạng câu hỏi giới hạn học sinh trả lời trong một từ/cụm từ/câu văn.
    • Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn: Là dạng câu hỏi có câu dẫn, phương án đúng và các phương án gây nhiễu.

    15. Các nguyên tắc đảm bảo…

    Câu 1: Thầy cô hãy viết trong khoảng 100 từ thể hiện quan điểm của mình về tình huống sau:

    Trong một lần kiểm tra định kì học kì II, ở một môn học, một giáo viên cho học sinh ôn tập bằng cách để các em học thuộc lòng 10 câu hỏi với 10 câu trả lời được cung cấp sẵn. 10 câu hỏi này bao quát được một số nội dung trọng tâm của môn học. Đề kiểm tra gồm ba câu hỏi tương tự với ba câu hỏi trong 10 câu đã được ôn tập. Kết quả kiểm tra của học sinh rất cao. Như vậy, nếu dựa vào kết quả kiểm tra này để đánh giá khả năng học tập của học sinh thì sẽ dẫn tới những hệ quả gì? Cách thức đánh giá học sinh này có vi phạm nguyên tắc nào trong 6 nguyên tắc kể trên ko? Nếu có, đó là nguyên tắc gì và vì sao?

    (Sử dụng ví dụ minh họa trong giáo trình ”Đánh giá kết quả học tập ở bậc tiểu học”, 2008, Vũ Thị Phương Anh & Hoàng Thị Tuyết)

    Trả lời:

    Trong tình huống trên, kết quả kiểm tra đánh giá này không còn đảm bảo tính khách quan trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh. Khả năng học tập của học sinh sẽ bị giảm sút do tính ỷ lại vào tài liệu ôn thi mà người GV sẽ cung cấp vào mỗi đợt kiểm tra.

    Với cách thức đánh giá học sinh trên, người giáo viên đã vi phạm nguyên tắc sau:

    • Tính chuẩn xác và tính chân thật: Kết quả đánh giá này không thể hiện được sự tiếp thu nội dung bài học của các em hằng ngày vì khi giáo viên cung cấp sẵn câu hỏi và câu trả lời như thế thì dù các em không hiểu bài, các em vẫn có thể làm được.
    • Tính tác động: Với kết quả cao như vậy, người giáo viên không nhận ra cái sai của học sinh, không nhận ra những hạn chế trong bài giảng của mình để cải thiện nâng cao chất lượng tiết dạy.

    Câu 2: Theo thầy cô, những điều người giáo viên cần có và cần làm để đảm bảo các nguyên tắc kể trên trong kiểm tra đánh giá là gì?

    Trả lời: Người giáo viên cần nghiên cứu kĩ các nội dung trong nguyên tắc đánh giá để có thể xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá một cách chính xác nhất.

    Mời thầy cô đọc các câu hỏi trắc nghiệm dưới đây và cho biết những câu hỏi này vi phạm nguyên tắc nào về viết câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn. Một câu có thể vi phạm một hoặc nhiều lỗi. Từ đó thầy cô đề xuất cách chỉnh sửa câu hỏi:

    TL: D – C – C – bỏ – C

    Thầy cô hãy đọc phiếu quan sát để đánh giá kĩ năng viết đoạn văn tả đồ vật của một học sinh lớp 3 dưới đây và trả lời câu hỏi kèm theo.

    TL: Theo tôi phiếu quan sát này thể hiện quy chiếu theo tham chiếu với chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt được do:

    • Trong phiếu quan sát này, cùng một đề bài được phân chia mức độ chấm điểm ở 3 khối lớp 2, 3,4
    • Mức độ chấm điểm và yêu cầu cần đạt tăng dần ở các khối lớp học chứ không tăng theo đối tượng học sinh. Các điểm số và yêu cầu cần đạt này đặt ra cho GV và HS phải hướng tới cái đích cần đạt.

    Bài “Chú ếch con”

    Theo phiếu điểm dưới đây, hệ giá trị được gán cho phiếu đó chính là về kĩ năng và thái độ học tập của học sinh. Khi người giáo viên đưa hệ giá trị đó vào bảng điểm, những giám khảo chấm sẽ có thể chấm chính xác và thống nhất với nhau hơn.

    Theo các quan điểm của các thầy cô, việc đưa các yếu tố như sự nỗ lực thành tiêu chí đánh giá có tác dụng và bất cập gì trong công tác kiểm tra đánh giá?

    TL: Việc đưa các yếu tố như sự nỗ lực thành tiêu chí đánh giá có tác dụng giúp cho học sinh nỗ lực nhiều hơn trong học tập và hoạt động, các em sẽ đạt được kết quả tốt hơn.

    Tuy nhiên, đối với một số học sinh thụ động, các em sẽ có thể cảm thấy nản và thiếu tự tin khi thực hiện các bài kiểm tra đánh giá.

    Nhận định cuối cùng trong bài tập này đặt ra cho chúng ra một vấn đề cần suy ngẫm, đó là chúng ta có thể làm gì để đảm bảo việc cho điểm được thống nhất và công bằng cho học sinh ở các lần chấm khác nhau và giữa các giáo viên khác nhau.

    Thầy cô hãy cho biết ý kiến cá nhân về vấn đề này.

    TL: Để đảm bảo việc cho điểm được thống nhất và công bằng cho học sinh ở các lần chấm khác nhau và giữa các giáo viên khác nhau thì người xây dựng bài kiểm tra cần xây dựng một hệ giá trị xác định các mức cần đạt trong nội dung kiểm tra. Cách xây dựng cần đặt trên mức tham chiếu từ nhiều học sinh để đảm bảo công bằng và khách quan cho học sinh.

    Thầy cô hãy đọc các phiếu báo kết quả học tập cho phụ huynh dưới đây và nêu nhận xét của mình về các phiếu báo kết quả đó.

    TL:

    • Phiếu 1: Phiếu chỉ báo kết quả học tập của học sinh đạt được và cho biết các mức đánh giá. Phụ huynh và học sinh khi nhận phiếu điểm này sẽ khó biết được ưu và khuyết của học sinh.
    • Phiếu 2: Phiếu có đưa ra các nội dung kiểm tra đánh giá, tuy nhiên vẫn chưa có nhận xét về HS.
    • Phiếu 3: Phiếu có đánh giá bằng điểm số và mức đạt được, ngoài ra còn có lời nhận xét rõ ràng, chi tiết, giúp người học nhận ra ưu và khuyết để cải thiện việc học của mình.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *