Hướng dẫn học tập Mô đun 4: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh giúp thầy cô tham khảo, để có thêm nhiều kinh nghiệm, ý tưởng mới hoàn thành bài tập cuối khóa tập huấn Mô đun 4 GVPT của mình.
Bạn đang đọc: Hướng dẫn học tập Mô đun 4
Ngoài ra, thầy cô có thể tham khảo thêm mẫu kế hoạch bài dạy, cùng bài thu hoạch Mô đun 4 để phục vụ công tác tập huấn Chương trình GDPT 2018. Vậy mời thầy cô cùng tham khảo nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Download.vn:
Hướng dẫn học tập Mô đun 4: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
I. Khái quát về chương trình giáo dục phổ thông mới
Đề án đổi mới chương trình giáo dục và sách giáo khoa phổ thông ở nước ta hiện nay là thực hiện dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, được thực hiện theo tinh thần của Nghị quyết 29/NQ-TW. Chương trình giáo dục phổ thông được ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT.
1. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông mới
– Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục tiêu giáo dục học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kỹ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
– Chương trình giáo dục tiểu giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
– Chương trình giáo dục THCS giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về cách ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên THPT, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
– Chương trình giáo dục THPT giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lực chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những thay đổi trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới.
2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh
– Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
– Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau:
+ Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
+ Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.
– Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
– Những yêu cầu cần đạt cụ thể về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được quy định tại chương trình tổng thể và tại các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.
+ Những yêu cầu về phẩm chất
Năng lực | Bậc Tiểu học | Bậc Trung học cơ sở |
Yêu nước | ||
Yêu nước |
– Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên. -Yêu quê hương, yêu Tổ quốc, tông trọng các biểu trưng của đất nước -Kính trọng, biết ơn người lao động, biết đền ơn đáp nghĩa đối với những người có công với cách mạng |
– Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên. -Có ý thức tìm hiểu truyền thống của gia đình, dòng họ, quê hương -Bảo vệ các di sản văn hóa, tích cực tham gia các hoạt động phát huy , bảo tồn di sản văn hóa |
Nhân ái | ||
Yêu quý mọi người |
– Yêu quý bạn bè, thầy cô; quan tâm, động viên, khích lệ bạn bè. – Tôn trọng người lớn tuổi; giúp đỡ người già, người ốm yếu, người khuyết tật; nhường nhịn và giúp đỡ em nhỏ. – Biết chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn, các bạn ở vùng sâu, vùng xa, người khuyết tật và đồng bào bị ảnh hưởng của thiên tai. |
– Trân trọng danh dự, sức khoẻ và cuộc sống riêng tư của người khác – Không đồng tình với cái ác, cái ác, cái xấu, không cổ xúy, không gia các hành vi bạo lực; sẵn sàng bênh vực người yếu thế, thiệt thòi,… – Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng. |
Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người |
– Tôn trọng sự khác biệt của bạn bè trong lớp về cách ăn mặc, tính nết và hoàn cảnh gia đình. – Không phân biệt đối xử, chia rẽ các bạn. – Sẵn sàng tha thứ cho những hành vi có lỗi của bạn. |
– Tôn trọng sự khác biệt về nhận thức, phong cách cá nhân của những người khác. – Tôn trọng sự đa dạng về văn hoá của các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam và các dân tộc khác. – Cảm thông và sẵn sàng giúp đỡ mọi người. |
Chăm chỉ | ||
Ham học |
-Đi học đúng giờ – Thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập. – Ham học hỏi, thích đọc sách để mở rộng hiểu biết. – Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường vào đời sống hằng ngày. |
– Luôn cố gắng vươn lên đạt kết quả tốt trong học tập. – Thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết. – Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày. |
Chăm làm |
– Thường xuyên tham gia các công việc của gia đình vừa sức với bản thân. – Thường xuyên tham gia các công việc của trường lớp, cộng đồng vừa sức với bản thân. |
– Tham gia công việc lao động, sản xuất trong gia đình theo yêu cầu thực tế, phù hợp với khả năng và điều kiện của bản thân. – Luôn cố gắng đạt kết quả tốt trong lao động ở trường lớp, cộng đồng. – Có ý thức học tốt các môn học, các nội dung hướng nghiệp; có hiểu biết về một nghề phổ thông. |
Trung thực |
– Thật thà, ngay thẳng trong học tập, lao động và sinh hoạt hằng ngày; mạnh dạn nói lên ý kiến của mình. – Luôn giữ lời hứa; mạnh dạn nhận lỗi,sửa lỗi và bảo vệ cái đúng, cái tốt. – Không tự tiện lấy đồ vật, tiền bạc của người thân, bạn bè, thầy cô và những người khác. – Không đồng tình với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc sống. |
– Luôn thống nhất giữa lời nói với việc làm. – Nghiêm túc nhìn nhận những khuyết điểm của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành vi của bản thân. – Tôn trọng lẽ phải; bảo vệ điều hay, lẽ phải trước mọi người; -Không xâm phạm của công –Đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc sống. |
Trách nhiệm | ||
Có trách nhiệm với bản thân |
– Có ý thức giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khoẻ. – Có ý thức sinh hoạt nền nếp. |
– Có thói quen giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khoẻ. – Có ý thức bảo quản và sử dụng hợp lí đồ dùng của bản thân. – Có ý thức tiết kiệm thời gian; sử dụng thời gian hợp lí; xây dựng và thực hiện chế độ học tập, sinh hoạt hợp lí. – Không đổ lỗi cho người khác; có ý thức và tìm cách khắc phục hậu quả do mình gây ra. |
Có trách nhiệm với gia đình |
– Có ý thức bảo quản, giữ gìn đồ dùng cá nhân và gia đình. – Không bỏ thừa đồ ăn, thức uống; |
– Quan tâm đến các công việc của gia đình. – Có ý thức tiết kiệm trong chi tiêu của cá nhân và gia đình. |
Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội |
– Tự giác thực hiện nghiêm túc nội quy của nhà trường và các quy định, quy ước của tập thể; giữ vệ sinh chung; bảo vệ của công. – Không gây mất trật tự, cãi nhau, đánh nhau. – Nhắc nhở bạn bè chấp hành nội quy trường lớp; nhắc nhở người thân chấp hành các quy định, quy ước nơi công cộng. – Có trách nhiệm với công việc được giao ở trường, ở lớp. – Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội phù hợp với lứa tuổi. |
– Quan tâm đến các công việc của cộng đồng; tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng. – Tôn trọng và thực hiện nội quy nơi công cộng; chấp hành tốt pháp luật về giao thông; có ý thức khi tham gia các sinh hoạt cộng đồng, lễ hội tại địa phương – Không đồng tình với những hành vi không phù hợp với nếp sống văn hoá và quy định ở nơi công cộng. – Tham gia, kết nối Internet và mạng xã hội đúng quy định; không tiếp tay cho kẻ xấu phát tán thông tin ảnh hưởng đến danh dự của tổ chức, cá nhân hoặc ảnh hưởng đến nếp sống văn hoá, trật tự an toàn xã hội |
Có trách nhiệm với môi trường sống |
– Có ý thức chăm sóc, bảo vệ cây xanh và các con vật có ích. – Có ý thức giữ vệ sinh môi trường, không xả rác bừa bãi. – Không đồng tình với những hành vixâm hại thiên nhiên. |
– Sống hoà hợp, thân thiện với thiên nhiên. – Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên; phản đối những hành vi xâm hại thiên nhiên. – Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu. |
– Những yêu cầu về năng lực
+ Yêu cầu về năng lực chung
Năng lực | Bậc tiểu học | Bậc trung học cơ sở |
Năng lực tự chủ và tự học | ||
Tự lực |
Tự làm được những việc của mình ở nhà và ở trường theo sự phân công, hướng dẫn. |
Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; không đồng tình với những hành vi sống dựa dẫm, ỷ lại. |
Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng |
Có ý thức về quyền và mong muốn của bản thân; bước đầu biết cách trình bày và thực hiện một số quyền lợi và nhu cầu chính đáng. |
Hiểu biết về quyền, nhu cầu cá nhân; biết phân biệt quyền, nhu cầu chính đáng và không chính đáng. |
Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình |
– Nhận biết và bày tỏ được tình cảm, cảm xúc của bản thân; biết chia sẻ tình cảm, cảm xúc của bản thân với người khác. – Hoà nhã với mọi người; không nói hoặc làm những điều xúc phạm người khác. Thực hiện đúng kế hoạch lao động, vui chơi không làm ảnh hưởng đến người khác |
– Nhận biết tình cảm, cảm xúc của bản thân và hiểu được ảnh hưởng của tình cảm, cảm xúc đến hành vi. – Biết làm chủ tình cảm, cảm xúc để có hành vi phù hợp trong học tập và đời sống; không đua đòi ăn diện lãng phí, nghịch ngợm, càn quấy; không cổ vũ hoặc làm những việc xấu – Biết thực hiện kiên trì kế hoạch học tập, lao động |
Thích ứng với cuộc sống |
– Tìm được những cách giải quyết khác nhau cho cùng một vấn đề. – Thực hiện được các nhiệm vụ khác nhau với những yêu cầu khác nhau. |
– Vận dụng được một cách linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học hoặc kinh nghiệm đã có để giải quyết vấn đề trong những tình huống mới – Bình tĩnh trước những thay đổi bất ngờ của hoàn cảnh; kiên trì vượt qua |
Định hướng |
– Bộc lộ được sở thích, |
-Nhận thức được sở thích, khả |
nghề nghiệp |
khả năng của bản thân. |
năng của bản thân. |
– Biết tên, hoạt động chính và vai trò của một số nghề nghiệp; liên hệ được những hiểu biết đó với nghề nghiệp của người thân trong gia đình. |
– Hiểu được vai trò của các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội. – Nắm được một số thông tin chính về các ngành nghề ở địa phương, ngành nghề thuộc các lĩnh vực sản xuất chủ yếu; lựa chọn được hướng phát triển phù hợp sau trung học cơ sở. |
|
Tự học, tự hoàn thiện |
– Có ý thức tổng kết và trình bày được những điều đã học. – Nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận xét của thầy cô. – Có ý thức học hỏi thầy cô, bạn bè và người khác để củng cố và mở rộng hiểu biết. – Có ý thức học tập và làm theo những gương người tốt. |
– Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện. – Biết lập và thực hiện kế hoạch học tập; lựa chọn được các nguồn tài liệu học tập phù hợp; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khoá; ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính. – Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập. – Biết rèn luyện, khắc phục những hạn chế của bản thân hướng tới các giá trị xã hội. |
Năng lực giao tiếp và hợp tác |
||
Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp |
– Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp trong việc đáp ứng các nhu cầu của bản thân. – Tiếp nhận được những văn bản về đời sống, tự nhiên và xã hội có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh như truyện tranh, bài viết đơn giản. – Bước đầu biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, cử chỉ để trình bày thông tin và ý tưởng. – Tập trung chú ý khi giao tiếp; nhận ra được thái độ của đối tượng giao tiếp. |
– Biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp. – Hiểu được nội dung và phương thức giao tiếp cần phù hợp với mục đích giao tiếp và biết vận dụng để giao tiếp hiệu quả. – Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề đơn giản của đời sống, khoa học, nghệ thuật, có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với biểu đồ, số liệu, công thức, kí hiệu, hình ảnh. – Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với biểu đồ, số liệu, công thức, kí hiệu, hình ảnh để trình bày thông tin, ý tưởng và thảo luận những vấn đề đơn giản về đời sống, khoa học, nghệ thuật -Biết lắng nghe và phản hồi tích cực |
Thiết lập, phát triển các mối quan hệ xã hội, điều chỉnh và hóa giải các mâu thuẫn |
– Biết cách kết bạn và giữ gìn tình bạn. – Nhận ra được những bất Đồng trong mối quan hệ với bạn bè, người khác |
– Biết cách thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ với các thành viên của cộng đồng (họ hàng, bạn bè, hàng xóm,…). – Nhận biết được mâu thuẫn giữa bản thân với người khác hoặc giữa những người khác với nhau; có thiện chí dàn xếp và biết cách dàn xếp mâu thuẫn. |
Xác định mục đích và phương thức hợp tác |
Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của thầy cô |
Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ; biết xác định được những công việc có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm |
Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân |
Hiểu được nhiệm vụ của bản thân; Hiểu rõ nhiệm vụ của nhóm; Phân tích được các công việc cần thực hiện trong nhóm và trách nhiệm của bản thân, đánh giá được khả năng của mình và tự hiện để hoàn thành nhiệm vụ của động của bản thân trong công việc phù hợp với bản thân, với nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó |
|
Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác |
Nhận biết được một số đặc điểm nổi bật của các thành viên trong nhóm để đề xuất phương án phân công công việc phù hợp. |
Đánh giá được nguyện vọng, khả năng của từng thành viên trong nhóm để đề xuất phương án tổ chức hoạt động hợp tác. |
Tổchức và thuyếtphục ngườikhác |
Biết cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân công |
Biết chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm. |
Đánh giá hoạt động hợp tác |
Báo cáo được kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả nhóm; tự nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân theo hướng dẫn của thầy cô. |
Nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân, của từng thành viên trong nhóm và của cả nhóm trong công việc. |
Hội nhập quốc tế |
-Có hiểu biết ban đầu về một số nước trong khu vực và trên thế giới. – Biết tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tếtheo |
– Có hiểu biết cơ bản về quan hệ giữa Việt Nam với một số nước trên thế giới và về một số tổ chức quốc tế có quan hệ thường xuyên với Việt Nam. – Biết tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân, nhà trường và địa phương |
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo |
||
Nhận ra ý tưởng mới |
Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với bản thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn. |
Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; biết phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau |
Phát hiện và làm |
Biết thu nhận thông tin từ |
Phân tích được tình huống trong học |
rõ vấn đề |
tình huống, nhận ra những |
tập; phát hiện và nêu được tình |
vấn đề đơn giản và đặt |
huống có vấn đề trong học tập. |
|
được câu hỏi. |
||
Hình thành và triển khai ý tưởng mới |
Dựa trên hiểu biết đã có, biết hình thành ý tưởng mới đối với bản thân và dự đoán được kết quả khi thực hiện |
Phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến của người khác; hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và bình luận được về các giải pháp đề xuất. |
Đề xuất, lựa chọn giải pháp |
Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo hướng dẫn. |
Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề. |
Thiết kế và tổ chức hoạt động |
– Xác định được nội dung chính và cách thức hoạt động để đạt mục tiêu đặt ra theo hướng dẫn. – Nhận xét được ý nghĩa của các hoạt động. |
– Lập được kế hoạch hoạt động với mục tiêu, nội dung, hình thức hoạt động phù hợp. – Biết phân công nhiệm vụ phù hợp cho các thành viên tham gia hoạt động. – Đánh giá được sự phù hợp hay không phù hợp của kế hoạch, giải pháp và việc thực hiện kế hoạch, giải pháp. |
Tư duy độc lập |
Nêu được thắc mắc về sự vật, hiện tượng xung quanh; không e ngại nêu ý kiến cá nhân trước các thông tin khác nhau về sự vật, hiện tượng; sẵn sàng thay đổi khi nhận ra sai sót. |
Biết đặt các câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng, vấn đề; biết chú ý lắng nghe và tiếp nhận thông tin, ý tưởng với sự cân nhắc, chọn lọc; biết quan tâm tới các chứng cứ khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng; biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. |
+ Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của học sinh
1) Năng lực ngôn ngữ
Năng lực ngôn ngữ của học sinh bao gồm năng lực sử dụng tiếng Việt và năng lực sử dụng ngoại ngữ; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt động: nghe, nói, đọc, viết.
Yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Ngữ văn, chương trình môn Ngoại ngữ và được thực hiện trong toàn bộ các môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Ngữ văn và môn Ngoại ngữ là chủ đạo.
2) Năng lực tính toán
Năng lực tính toán của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Nhận thức kiến thức toán học;
- Tư duy toán học;
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Năng lực tính toán được hình thành, phát triển ở nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục. Biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính toán là năng lực toán học, được hình thành và phát triển chủ yếu ở môn Toán. Yêu cầu cần đạt về năng lực toán học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Toán.
3) Năng lực khoa học
Năng lực khoa học của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Nhận thức khoa học;
- Tìm hiểu tự nhiên, tìm hiểu xã hội;
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Năng lực khoa học được hình thành, phát triển ở nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó các môn học chủ đạo là: Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí (ở cấp tiểu học); Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí (ở cấp trung học cơ sở); Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật (ở cấp trung học phổ thông). Chương trình mỗi môn học, hoạt động giáo dục giúp học sinh tiếp tục phát triển năng lực khoa học với mức độ chuyên sâu được nâng cao dần qua các cấp học (năng lực khoa học; năng lực khoa học tự nhiên, năng lực khoa học xã hội; năng lực vật lí, năng lực hóa học, năng lực sinh học; năng lực lịch sử và địa lí, năng lực lịch sử, năng lực địa lí).
Yêu cầu cần đạt về năng lực khoa học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí (ở cấp tiểu học); Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí (ở cấp trung học cơ sở); Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật (ở cấp trung học phổ thông).
4) Năng lực công nghệ
Năng lực công nghệ của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Nhận thức công nghệ;
- Giao tiếp công nghệ;
- Sử dụng công nghệ;
- Đánh giá công nghệ;
- Thiết kế kĩ thuật.
Yêu cầu cần đạt về năng lực công nghệ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Công nghệ và được thực hiện ở chương trình của nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Công nghệ là chủ đạo.
5) Năng lực tin học
Năng lực tin học của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông;
- Ứng xử phù hợp trong môi trường số;
- Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;
- Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;
- Hợp tác trong môi trường số.
Yêu cầu cần đạt về năng lực tin học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Tin học và được thực hiện trong toàn bộ các chương trình môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Tin học là chủ đạo.
6) Năng lực thẩm mĩ
Năng lực thẩm mĩ của học sinh bao gồm năng lực âm nhạc, năng lực mĩ thuật, năng lực văn học; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Nhận thức các yếu tố thẩm mĩ;
- Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mĩ;
- Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mĩ.
Yêu cầu cần đạt về năng lực thẩm mĩ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình các môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Ngữ văn và được thực hiện trong chương trình của nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó ba môn học đã nêu là chủ đạo.
7) Năng lực thể chất
Năng lực thể chất của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Chăm sóc sức khỏe;
- Vận động cơ bản;
- Hoạt động thể dục thể thao.
Yêu cầu cần đạt về năng lực thể chất đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Giáo dục thể chất và được thực hiện trong chương trình của nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Giáo dục thể chất là chủ đạo.
Như vậy, giáo dục THCS đã hướng tới phát triển cho học sinh 10 năng lực, trong đó có 3 năng lực chung và 7 năng lực đặc thù.
Những năng lực đặc thù được phát triển qua từng môn học hay qua các hoạt động dạy liên môn.
Các năng lực chung và năng lực đặc thù cần được phát triển đồng thời qua quá trình dạy học các môn học mà không được tách rời nhau. Trong đó năng lực chung đóng vai trò them chốt trong việc phát triển các năng lực đặc thù, còn các năng lực đặc thù là cơ sở hỗ trợ cho việc phát triển năng lực chung.
II. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề được thực hiện như một quá trình tư duy với các bước sau:
Bước 1: Định hướng: Giáo viên đưa học sinh vào tình huống có vấn đề hoặc có thể gợi ý để học sinh tự tạo ra tình huống có vấn đề; Phát biểu vấn đề dưới dạng “mâu thuẫn nhận thức” và học sinh muốn tìm tòi để giải quyết vấn đề/mâu thuẫn đó.
Bước 2: Lập kế hoạch nghiên cứu: Đề xuất giả thuyết; Lập kế hoạch để giải quyết vấn đề theo giả thuyết đặt ra.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch: Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề; Đánh giá việc thực hiện giả thuyết đặt ra. Nếu đúng thì chuyển sang bước tiếp theo, nếu chưa đúng thì quay trở lại Bước 2 để chọn giả thuyết khác.
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và kết luận: Rút ra kết luận về cách giải quyết tình huống; Thể nghiệm và ứng dụng; Đề xuất vấn đề mớ
III. Quy trình tổ chức dạy học tình huống
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Xác định được mức độ kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực cần đạt được qua việc tìm hiểu nội dung bài học.
Bước 2: Lựa chọn tình huống
Lựa chọn (xây dựng) tình huống phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học và năng lực nhận thức của học sinh.
Bước 3: Giải quyết tình huống
– Gợi ý các hướng giải quyết: Xác định tình huống, kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến việc giải quyết tình huống; đưa ra các hướng giải quyết tình huống.
– Xây dựng các câu hỏi thảo luận: Khi đưa ra tình huống nhất thiết phải có các câu hỏi kèm theo để gợi ý cho học sinh thảo luận. Câu hỏi đưa ra giúp học sinh tìm hiểu nội dung chính về tình huống, hướng dẫn học sinh tham gia giải quyết tình huống.
– Phân công các nhóm để giải quyết tình huống.
Bước 4: Báo cáo và đánh giá kết quả giải quyết tình huống
– Yêu cầu học sinh/nhóm học sinh giải quyết tình huống (có thể lựa chọn ngẫu nhiên).
– Đưa ra những câu hỏi để trao đổi, thảo luận nhằm phân tích làm rõ thêm cách giải quyết tình huống, để khắc sâu kiến thức, phát triển năng lực giải quyết vấn đề, phản biện.
– Các nhóm nhận xét, đánh giá các giải quyết tình huống.
– Tổng kết và đưa ra bài học từ tình huống; đánh giá kết quả và quá trình học tập dựa trên các tiêu chí đã xây dựng.
IV. Quy trình dạy học hợp tác
Theo tài liệu của Dự án Việt-Bỉ năm 2001, tổ chức dạy học hợp tác nhóm nhỏ cần tiến hành các bước sau:
Bước 1: Làm việc chung cả lớp
– Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
– Tổ chức chia các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm (cùng nhiệm vụ hoặc phân hóa), quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm.
– Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần).
Bước 2: Làm việc theo nhóm
– Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập.
– Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
– Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp
– Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
– Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận, bổ sung ý kiến.
– Tổng kết, nhận xét, đặt vấn đề cho bài học hoặc vấn đề tiếp theo.
IV. Quy trình dạy học khám phá trên mạng
Bước 1. Nhập đề
Giáo viên giới thiệu về chủ đề. Thông thường, một Webquest bắt đầu với việc đặt ra tình huống có vấn đề thực sự đối với người học, tạo động cơ cho người học sao cho họ tự muốn quan tâm đến đề tài và muốn tìm ra một giải pháp cho vấn đề.
Bước 2: Xác định nhiệm vụ
Học sinh được giao các nhiệm vụ cụ thể, cần thảo luận để hiểu nhiệm vụ, xác định được mục tiêu cũng như bổ sung, điều chỉnh khi cần thiết. Tính phức tạp của nhiệm vụ phụ thuộc vào đề tài và trước tiên là vào nhóm đối tượng. Thông thường, các nhiệm vụ sẽ được xử lí trong các nhóm.
Bước 3: Hướng dẫn nguồn thông tin
Giáo viên hướng dẫn nguồn thông tin để xử lí nhiệm vụ, chủ yếu là những trang mạng Internet đã được lựa chọn và liên kết, ngoài ra còn có những chỉ dẫn về các tài liệu khác.
Bước 4: Thực hiện
Học sinh thực hiện nhiệm vụ trong nhóm còn giáo viên tư vấn, hỗ trợ. Trong trang Webquest có những chỉ dẫn, cung cấp cho người học những trợ giúp hành động, những hỗ trợ cụ thể để giải quyết nhiệm vụ.
Bước 5: Trình bày
Học sinh trình bày các kết quả của nhóm trước lớp, sử dụng Power Point hoặc tài liệu văn bản, có thể đưa lên mạng.
Bước 6: Đánh giá
Đánh giá kết quả, tài liệu, phương pháp và hành động học tập trong Webquest. Có thể sử dụng các biên bản đã ghi trong quá trình thực hiện để hỗ trợ, sử dụng đàm thoại, phiếu điều tra. Học sinh cần được tạo cơ hội suy nghĩ và đánh giá một cách có phê phán. Việc đánh giá tiếp theo do giáo viên thực hiện.
Sử dụng phương pháp Webquest tương tự như dạy học dự án nhưng nguồn thông tin, dữ liệu thu thập được chủ yếu từ Internet.