Hướng dẫn phân biệt các hợp chất vô cơ

Hướng dẫn phân biệt các hợp chất vô cơ

Với mong muốn đem đến cho các em học sinh lớp 9 có thêm nhiều tài liệu học tập môn Hóa học, Download.vn xin giới thiệu tài liệu Hướng dẫn phân biệt các hợp chất vô cơ.

Bạn đang đọc: Hướng dẫn phân biệt các hợp chất vô cơ

Hướng dẫn phân biệt các hợp chất vô cơ là tài liệu cực kì hữu ích, giúp các em dễ dàng nhận biết được các chất vô cơ. Hy vọng với tài liệu này các em dễ dàng nắm vững được kiến thức để đạt được kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi vào lớp 10 sắp tới.

Hướng dẫn phân biệt các hợp chất vô cơ

Lý thuyết và Phương pháp giải

Dựa vào tính chất hoá học và các dấu hiệu nhận biết các hợp chất vô cơ (kết tủa, khí, đổi màu dung dịch…) đã được học để tiến hành nhận biết các hợp chất vô cơ.

Phương pháp giải bài tập:

– Bước 1: Trích mẫu thử (có thể đánh số các ống nghiệm để tiện theo dõi).

– Bước 2: Chọn thuốc thử để nhận biết (tuỳ theo yêu cầu của đề bài: thuốc thử tuỳ chọn, hạn chế hay không dùng thuốc thử nào khác).

– Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát, rút ra kết luận đã nhận ra hoá chất nào.

– Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ.

Các dạng bài tập cơ bản

1. Dạng bài tập nhận biết bằng thuốc thử tự chọn.

a) Nhận biết chất rắn:

– Nếu đề yêu cầu nhận biết các chất ở thể rắn, hãy thử nhận biết theo thứ tự:

+ Bước 1: Thử tính tan trong nước.

+ Bước 2: Thử bằng dung dịch axit (HCl, H2SO4, HNO3…).

+ Bước 3: Thử bằng dung dịch kiềm.

– Có thể thêm lửa hoặc nhiệt độ, nếu cần.

b) Nhận biết dung dịch.

– Nếu phải nhận biết các dung dịch mà trong đó có axit hoặc bazơ và muối thì nên dùng quì tím (hoặc dung dịch phenolphtalein) để nhận biết axit hoặc bazơ trước rồi mới nhận biết đến muối sau.

– Nếu phải nhận biết các muối tan, thường nên nhận biết anion (gốc axit) trước, nếu không được mới nhận biết cation (kim loại hoặc amoni) sau.

c) Nhận biết chất khí.

– Khi nhận biết một chất khí bất kì, ta dẫn khí đó lội qua dung dịch, hoặc sục khí đó vào dung dịch, hoặc dẫn khí đó qua chất rắn rồi nung…Không làm ngược lại.

2. Dạng bài tập nhận biết với thuốc thử hạn chế.

– Nếu đề yêu cầu chỉ dùng một thuốc thử: Ban đầu nên dùng dung dịch axit hoặc dung dịch bazơ. Nếu không được hãy dùng thuốc thử khác.

– Nếu đề yêu cầu chỉ dùng quỳ tím thì lưu ý những dung dịch muối làm đổi màu quì tím.

3. Dạng bài tập không được dùng thuốc thử bên ngoài.

– Nếu đề yêu cầu không được dùng thuốc thử bên ngoài, nên làm theo thứ tự cách bước sau: + Bước 1: Cho từng chất tác dụng với nhau.

VD: Giả sử nhận biết n dung dịch hoá chất đựng trong n lọ riêng biệt. Tiến hành thí nghiệm theo trình tự:

– Ghi số thứ tự 1, 2, 3…, n lên n lọ đựng n dung dịch hoá chất cần nhận biết.

– Trích mẫu thử n dung dịch vào n ống nghiệm được đánh số tương ứng.

+ Bước 2: Sau n thí nghiệm đến khi hoàn tất phải lập bảng tổng kết hiện tượng.

+ Bước 3: Dựa vào bảng tổng kết hiện tượng để rút ra nhận xét, kết luận đã nhận được hoá chất nào (có kèm theo các phương trình phản ứng minh hoạ)

Bài tập vận dụng

Bài 1: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các chất riêng biệt sau:

a. BaO, MgO, CuO

b. HCl, NaOH, Na2SO4, NaCl

c. CO, CO2, SO2

Hướng dẫn:

– Trích các mẫu thử vào các ống nghiệm riêng biệt đã đánh số theo thứ tự để nhận biết.

– Hoà tan 3 oxit kim loại bằng nước → Nhận biết được BaO tan tạo dung dịch trong suốt: BaO + H2O → Ba(OH)2

Hai oxit còn lại cho tác dụng với dung dịch HCl, nhận ra MgO tạo ra dung dịch không màu, CuO tan tạo dung dịch màu xanh.

……….

Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *