Giải Lịch sử lớp 6 Bài 6: Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy giúp các em học sinh lớp 6 tham khảo, nắm chắc kiến thức, dễ dàng trả lời toàn bộ câu hỏi trong SGK Lịch sử – Địa lí 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống trang 24, 25, 26, 27.
Bạn đang đọc: Lịch sử 6 Bài 6: Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy
Qua đó, giúp các em nắm được các bước tiến của xã hội nguyên thủy, cùng sự tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam. Đồng thời, cũng giúp thầy cô soạn giáo án Bài 6 Chương 2: Xã hội nguyên thủy. Chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Soạn Sử 6 Bài 6: Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy
Câu hỏi mở đầu Lịch sử 6 Bài 6
Trong đời sống thường ngày, chúng ta sử dụng rất nhiều các vật dụng được làm từ đồng và sắt, bởi các nguyên liệu này đã trở nên rất quen thuộc và cần thiết đối với con người từ rất lâu đời. Em hãy kể tên một số vật dụng đó. Em có biết các nguyên liệu đồng và sắt được phát hiện như thế nào, từ bao giờ và chúng đã làm thay đổi đời sống xã hội ra sao?
Gợi ý trả lời:
* Một số vật dụng được làm từ đồng, sắt:
- Đồ dùng sinh hoạt trong gia đình: xoong, chảo, thìa, nĩa, dao…
- Các công cụ sản xuất (thủ công): liềm, cuốc, xẻng, cày…
- Các loại máy móc/ thiết bị được sử dụng trong sản xuất công nghiệp và các lĩnh vực khác.
* Sự xuất hiện của kim loại và tác động của chúng tời đời sống của người nguyên thủ:
– Từ thiên niên kỉ IV TCN, con người phát hiện và chế tác công cụ lao đồng bằng đồng đỏ, tiếp theo là đồng thau.
– Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II – đầu thiên niên kỉ I TCN, con người biết chế tác công cụ lao động bằng sắt.
– Sự xuất hiện của kim loại có nhiều tác động quan trọng tới đời sống kinh tế – xã hội của con người.
+ Tác động tới đời sống kinh tế:
- Năng suất lao động của con người tăng lên gấp nhiều lần so với thời đại đồ đá.
- Nhờ sử dụng công cụ kim khí, con người có thể khai phá những vùng đất đai mới.
- Xuất hiện một số ngành sản xuất mới, như: luyện kim (đúc đồng, rèn sắt), đóng thuyền,…
- Con người đã sản xuất ra được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên.
+ Tác động tới đời sống xã hội:
- Các gia đình phụ hệ xuất hiện, thay thế các gia đình mẫu hệ.
- Công xã thị tộc dần bị thu hẹp do một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống.
- Xuất hiện tình trạng “tư hữu”, khiến quan hệ “công bằng và bình đẳng” bị phá vỡ.
- Xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo, giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị
=> Xã hội nguyên thủy dần tan rã.
Trả lời câu hỏi lý thuyết
1. Sự phát hiện ra kim loại và bước tiến của xã hội nguyên thủy?
Câu 1: Nêu quá trình con người phát hiện ra kim loại.
Gợi ý trả lời:
Quá trình con người phát hiện ra kim loại:
Vào khoảng thiên niên kỉ thứ IV TCN, người nguyên thủy đã phát hiện ra một loại nguyên liệu mới để chế tạo cồn cụ và vũ khí thay thế cho đồ đá. Đó là kim loại.
- Vào khoảng 3500 năm TCN: Người Tây Á và Ai Cập đã biết dùng đồng đỏ
- Khoảng 200 năm TCN: Cư dân nhiều nơi đã biết dùng đồng thau
- Khoảng cuối thiên niên kỉ thứ II – đầu thiên niên kỉ thứ I TCN: Con người biết chế tạo các công cụ bằng sắt
Câu 2: Hãy chỉ ra những thay đổi trong đời sống xã hội khi công cụ bằng kim loại xuất hiện.
Gợi ý trả lời:
Những thay đổi trong đời sống xã hội khi công cụ bằng kim loại xuất hiện:
- Trong thị tộc, đàn ông dần đảm nhiệm những công việc nặng nhọc nên có vai trò lớn và trở thành chủ gia đình. Con cái lấy theo họ cha. Đó là các gia đình phụ hệ. Một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống. Công xã thị tộc dân bị thu hẹp.
- Cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều của cải dư thừa, xã hội dần có sự phân hóa kẻ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước.
- Tuy nhiên, quá trình này diễn ra không đều ở các khu vực trên thế giới.
Câu 3: Vì sao xã hội nguyên thuỷ ở các nước phương Đông phân hoá nhưng lại không triệt để?
Gợi ý trả lời:
Ở phương Đông (Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc,…), quá trình phân hóa nhưng không triệt để do người nguyên thủy ở khu vực này sinh sống ven các con sông lớn, cư dân phải liên kết với nhau trong các cộng đồng vốn là các công xã thị tộc để làm thuỷ lợi và chống ngoại xâm. Tính có kết cộng đồng và nhiều tập tục của xã hội nguyên thuỷ vẫn tiếp tục được bảo lưu. Do vậy, xã hội nguyên thuỷ phân hoá sớm hơn so với các nơi khác nhưng không triệt để.
2. Sự tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam
Câu 1: Thời đại đồ đồng ở Việt Nam đã trải qua những nền văn hoá khảo cổ nào?
Gợi ý trả lời:
Từ khoảng 4000 năm trước, cư dân ở Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ đã biết tới đồ đồng:
- 2000 TCN: Văn hoá Phùng Nguyên (Bắc Bộ): Đã tìm thấy những mẩu gỉ đồng, mẩu đồng thau nhỏ, mảnh vòng hay đoạn dây chì
- 1500 TCN:
- Văn hoá Đồng Đậu(Bắc Bộ): Hiện vật bằng đồng khá phổ biến gồm: đục, dùi, cần dao, mũi tên, lưỡi câu…
- Văn hoá tiền Sa Huỳnh (Trung Bộ): Hiện vật bằng đồng như đục, lao, mũi tên, lưỡi câu.
- 1000 TCN:
- Văn hoá Gò Mun (Bắc Bộ): Hiện vật đồng chiếm hơn một nửa hiện vật tìm được, bao gồm: vũ khí (mũi lên, dao, giáo..), lưỡi câu, dùi, rìu (đặc biệt rìu lưỡi xéo), đục,…
- Văn hoá Đồng Nai (Nam Bộ): Hiện vật bằng đồng như rìu, giáo, lao có ngạnh, mũi tên, lưỡi câu…
Câu 2: Quan sát hình 5, hãy kể tên một số công cụ, vũ khí được tìm thấy thuộc văn hoá Gò Mun.
Gợi ý trả lời:
Một số công cụ, vũ khí được tìm thấy thuộc văn hoá Gò Mun: rìu, liềm, giáo, mũi tên, lao, dao… Hầu hết những công cụ và vũ khí bằng đồng của người Gò Mun đều có họng, chuôi, hoặc khâu để lắp cán.
Câu 3: Thời kỳ này, đời sống kinh tế, xã hội của cư dân có những biến đổi gì?
Gợi ý trả lời:
Thời kỳ này, đời sống kinh tế, xã hội của cư dân có những biến đổi:
- Đời sống kinh tế: Việc sử dụng các công cụ bằng kim loại đã giúp cho người nguyên thuỷ mở rộng địa bàn cư trú. Một số đã rời khỏi vùng trung du, chuyển xuống các vùng đồng bằng ven sông. Họ đã biết dùng cây gỗ có lắp lưỡi bằng đồng để cây ruộng, trồng lúa, dùng lưỡi hái để gặt.
- Đời sống xã hội: Sự phát triển kinh tế đã dẫn đến phần hoà trong đời sống xã hội. Cuộc sống của người nguyên thủy ngày càng ổn định. Họ định cư lâu dài ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Thu Bồn, sông Đồng Nai,… Ở đây đã hình thành những khu vực dân cư đồng đúc, chuẩn bị cho sự xuất hiện các quốc gia cố đầu tiên trên đất nước Việt Nam.
Trả lời câu hỏi phần Luyện tập và vận dụng
Câu 1
Sự xuất hiện của kim loại đã có tác động như thế nào tới đời sống của con người?
Gợi ý trả lời
Sự xuất hiện của kim loại đã có tác động tới đời sống của con người:
a) Sự phát hiện ra kim loại và những chuyển biến trong đời sống vật chất
- Vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN, người nguyên thuỷ đã phát hiện ra một loại nguyên liệu mới để chế tạo công cụ và vũ khí thay thế cho đồ đá. Đó là kim loại.
- Nhờ có công cụ mới bằng kim loại như lưỡi cày, rìu, cuốc… con người có thể khai hoang, mở rộng diện tích trồng trọt. Nông nghiệp dùng cày và chăn nuôi súc vật phát triển. Nghề luyện kim và chế tạo đồ đồng yêu cầu kĩ thuật cao cùng với nghề dệt vải, làm đồ gốm, đồ mộc,… dần trở thành ngành sản xuất riêng. Quá trình chuyên môn hoá trong sản xuất lại có tác dụng thúc đẩy năng suất lao động, tạo ra sản phẩm ngày càng nhiều cho xã hội. Con người không chỉ đủ ăn mà còn có của cải dư thừa
b) Sự thay đổi trong đời sống xã hội
- Trong thị tộc, đàn ông dần đảm nhiệm những công việc nặng nhọc nên có vai trò lớn và trở thành chủ gia đình. Con cái lấy theo họ cha. Đó là các gia đình phụ hệ. Một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống. Công xã thị tộc dần bị thu hẹp.
- Cùng với sự kết hiện ngày càng nhiều của cải dư thừa, xã hội dần có sự phân hoá kẻ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ dần tan rã Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước.
Câu 2
Lập bảng theo mẫu sau và điền những nội dung phù hợp.
Nền văn hóa | Niên đại | Công cụ tìm thấy |
Phùng nguyên | ? | ? |
Đồng Đậu | ? | ? |
Gò Mun | ? | ? |
Tiền Sa Huỳnh | ? | ? |
Đồng Nai | ? | ? |
Gợi ý trả lời
Nền văn hóa | Niên đại | Công cụ tìm thấy |
Phùng nguyên | 2000 TCN | những mẩu gỉ đồng, mẩu đồng thau nhỏ, mảnh vòng hay đoạn dây chì |
Đồng Đậu | 1500 TCN | Hiện vật bằng đồng khá phổ biến gồm: đục, dùi, cần dao, mũi tên, lưỡi câu… |
Gò Mun | 1000 TCN | vũ khí (mũi lên, dao, giáo..), lưỡi câu, dùi, rìu (đặc biệt rìu lưỡi xéo), đục |
Tiền Sa Huỳnh | 1500 TCN | Hiện vật bằng đồng như đục, lao, mũi tên, lưỡi câu, |
Đồng Nai | 1000 TCN | Hiện vật bằng đồng như rìu, giáo, lao có ngạnh, mũi tên, lưỡi câu… |
Câu 3
Hãy tìm hiểu thêm và cho biết nguyên liệu đồng hiện nay còn được sử dụng vào những việc gì. Tại sao các loại công cụ và vũ khí bằng đồng ngày càng ít được sử dụng trong đời sống?
Gợi ý trả lời
– Nguyên liệu đồng hiện nay còn được sử dụng vào những việc
- Đồ đồng là những sản phẩm làm từ nguyên liệu bằng đồng ví dụ như tượng đồng, tranh đồng, trống đồng… Từ lâu đồ đồng đã được dùng như là những dụng cụ, đồ vật trang trí trong nhà không thể thiếu của người Việt Nam chúng ta.
- Trong tín ngưỡng, văn hóa dân gian: dùng đồng để làm đồ thờ cúng trong ban thờ gia tiên như: hoành phi câu đối bằng đồng, bộ đồ thờ cúng bằng đồng, đỉnh đồng, lư đồng, hạc đồng…
- Đồ đồng mỹ nghệ là những sản phẩm mỹ nghệ làm từ đồng ví dụ như: tượng đồng, tranh đồng, trống đồng…
- Đồ đồng phong thủy là những vật phẩm, linh vật, tượng… làm từ đồng.
– Công cụ và vũ khí bằng đồng ngày càng ít được sử dụng trong đời sống vì:
- Công cụ, vũ khí bằng đồng thường có khối lượng lớn, tốn nhiều sức
- Không mang lại hiệu quả cao (tốc độ, sức tàn phá…) như các loại vũ khí hiện đại (súng, pháo, mìn…)
- Khó bảo quản, thời gian sử dụng ngắn