Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt – Tuần 31 sách Kết nối tri thức với cuộc sống là tài liệu giúp các em học sinh ôn tập, hệ thống lại toàn bộ kiến thức Tiếng Việt đã học. Mời các em học sinh cùng theo dõi chi tiết ngay sau đây.
Bạn đang đọc: Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức – Tuần 31
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 31
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 – Tuần 31
I. Luyện đọc văn bản sau:
Đêm nay bên bến Ô Lâu
Cháu ngồi cháu nhớ chòm râu Bác Hồ.
Nhớ hình Bác giữa bóng cờ
Hồng hào đôi má, bạc phơ mái đầu.
Mắt hiền sáng tựa vì sao
Bác nhìn đến tận Cà Mau cuối trời.
Nhớ khi trăng sáng đầy trời
Trung thu Bác gửi những lời vào thăm.
Đêm đêm cháu những bâng khuâng
Giở xem ảnh Bác cất thầm bấy lâu.
Nhìn mắt sáng, nhìn chòm râu,
Nhìn vầng trán rộng, nhìn đầu bạc phơ.
Càng nhìn càng lại ngẩn ngơ,
Ôm hôn ảnh Bác mà ngờ Bác hôn.
(Cháu nhớ Bác Hồ, Thanh Hải)
II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Nhân vật “cháu” trong bài đang ở đâu?
A. Ở nhà
B. Bến Ô Lâu
C. Quê hương
Câu 2. Nhân vật cháu nhớ về ai?
A. Bác Hồ
B. Mẹ
C. Người bạn
Câu 3. Qua lời miêu tả của cháu, Bác Hồ hiện lên như thế nào?
Câu 4. Hãy kể một số bài thơ viết về Bác Hồ.
II. Luyện tập
Câu 1. Sắp xếp các từ sau đây vào nhóm thích hợp
cháu, cờ, Bác, ảnh, sao
a. Từ ngữ chỉ vật
b. Từ ngữ chỉ người
Câu 2. Đặt hai câu có sử dụng dấu chấm than.
Câu 3. Điền im hoặc iêm vào [ ]:
a. lặng [ ]
b. hồng x[ ]
c. t[ ] kiếm
d. t[ ] phòng
Câu 4. Chọn từ phù hợp để hoàn thành câu:
(bác sĩ, trẻ em, dũng cảm)
a. … là chủ nhân tương lai của đất nước.
b. … có trách nhiệm chữa bệnh cho mọi người.
c. Anh Hùng đã … xông vào cứu cậu bé.
Câu 5. Kể lại truyện Chiếc rễ đa tròn.
Đáp án Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 31
II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Nhân vật “cháu” trong bài đang ở đâu?
B. Bến Ô Lâu
Câu 2. Nhân vật cháu nhớ về ai?
A. Bác Hồ
Câu 3.
Bác Hồ hiện lên: Hiền từ, phúc hậu và giàu tình yêu thương
Câu 4.
Một số bài thơ viết về Bác: Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ), Viếng lăng Bác (Viễn Phương), Ảnh Bác (Trần Đăng Khoa),…
III. Luyện tập
Câu 1. Sắp xếp các từ sau đây vào nhóm thích hợp
cháu, cờ, Bác, ảnh, sao
a. Từ ngữ chỉ vật: cờ, ảnh, sao
b. Từ ngữ chỉ người: cháu, Bác
Câu 2. Đặt hai câu có sử dụng dấu chấm than.
Câu 3. Điền im hoặc iêm vào [ ]:
a. lặng im
b. hồng xiêm
c. tìm kiếm
d. tiêm phòng
Câu 4.
a. Trẻ em là chủ nhân tương lai của đất nước.
b. Bác sĩ có trách nhiệm chữa bệnh cho mọi người.
c. Anh Hùng đã dũng cảm xông vào cứu cậu bé.
Câu 5.
Gợi ý:
Vào một buổi sáng nọ, Bác Hồ đang đi dạo trong vườn. Khi đi đến chỗ cây đa, Bác nhìn thấy một chiếc rễ đa nhỏ và dài ngoằn ngoèo nằm trên mặt đất. Bác nói với chú cần vụ:
– Chú cuốn chiếc rễ này lại, rồi trồng cho nó mọc tiếp nhé!
Chú cần vụ liền xới đất, rồi vùi chiếc rễ xuống đất. Thấy vậy, Bác ân cần bảo:
– Chú nên làm thế này.
Bác cuộn chiếc rễ thành một vòng tròn, cùng chú cần vụ buộc nó tựa vào cái cọc, sau đó mới vùi hai đầu rễ xuống đất. Chú cần vụ thắc mắc:
– Thưa Bác, làm như thế để làm gì ạ?
Bác mỉm cười:
– Sau này chú sẽ biết!
Nhiều năm sau, chiếc rễ đã thành cây đa con có vòng lá tròn, cong cong như chiếc cổng chào. Khi vào thăm vườn Bác, các em thiếu nhi rất thích trò chơi chui qua chui lại vòng lá ấy.