Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức – Tuần 33

Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt – Tuần 33 sách Kết nối tri thức với cuộc sống là tài liệu giúp các em học sinh ôn tập, hệ thống lại toàn bộ kiến thức Tiếng Việt đã học trong tuần 33. Mời tham khảo chi tiết ngay sau đây.

Bạn đang đọc: Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức – Tuần 33

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 KNTT Tuần 33

    Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 – Tuần 33

    I. Luyện đọc văn bản sau:

    Nghỉ hè với bố
    Bé ra biển chơi
    Tưởng rằng biển nhỏ
    Mà to bằng trời.

    Như con sông lớn
    Chỉ có một bờ
    Bãi giằng với sóng
    Chơi trò kéo co.

    Phì phò như bễ
    Biển mệt thở rung
    Còng giơ gọng vó
    Định khiêng sóng lừng.

    Nghìn con sóng khoẻ
    Lon ta lon ton
    Biển to lớn thế
    Vẫn là trẻ con.

    (Bé nhìn biển, Trần Mạnh Hảo)

    II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

    Câu 1. Nghè hè bé được làm gì?

    A. Ra biển chơi

    B. Về quê

    C. Đi vườn bách thú

    Câu 2. Biển to bằng gì?

    A. Cái máy bay

    B. Trời

    C. Quạt giấy

    Câu 3. Những hình ảnh nào cho thấy biển giống như trẻ con?

    Câu 4. Cảm nhận của em về bài thơ?

    III. Luyện tập

    Câu 1. Đặt câu với các từ: thám hiểm, mặt đất.

    Câu 2. Điền ít hay uyt?

    a. quả q…

    b. bánh …

    c. m… mật

    d. một l…

    Câu 3. Điền dấu câu thích hợp vào [ ]:

    Hai vợ chồng làm theo [ ] Họ còn khuyên bà con trong bản cùng làm nhưng chẳng ai tin. Hai người vừa chuẩn bị xong thì sấm chớp đùng đùng [ ] mây đen ùn ùn kéo đến. Mưa to [ ] gió lớn [ ] nước ngập mênh mông. Muôn loài đều chết chìm trong biển nước [ ] Nhờ sống trong khúc gỗ nổi như thuyền, hai vợ chồng thoát nạn. Sau bảy ngày, họ chui ra. Cỏ cây vàng úa [ ] Mặt đất vắng tanh không còn một bóng người.

    Câu 4. Kể về một buổi đi chơi với người thân

    Đáp án Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 33

    II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

    Câu 1. Nghè hè bé được làm gì?

    A. Ra biển chơi

    Câu 2. Biển to bằng gì?

    B. Trời

    Câu 3. Những hình ảnh nào cho thấy biển giống như trẻ con:

    Hình ảnh cho thấy biển giống như trẻ con: bãi với sóng chơi trò kéo co, nghìn con sóng khỏe chạy lon ton.

    Câu 4. Cảm nhận của em về bài thơ?

    Em cảm thấy rất yêu thích bài thơ. Qua bài thơ, hình ảnh biển hiện lên đầy gần gũi, thân thiết.

    III. Luyện tập

    Câu 1.

    • Bác Hùng là một nhà thám hiểm.
    • Dưới mặt đất, cây cối mọc lên tươi tốt.

    Câu 2. Điền ít hay uyt?

    a.. quả quýt

    b. bánh ít

    c. mít mật

    d. một lít

    Câu 3. Điền dấu câu thích hợp vào [ ]:

    Hai vợ chồng làm theo [.] Họ còn khuyên bà con trong bản cùng làm nhưng chẳng ai tin. Hai người vừa chuẩn bị xong thì sấm chớp đùng đùng [,] mây đen ùn ùn kéo đến. Mưa to [,] gió lớn [,] nước ngập mênh mông. Muôn loài đều chết chìm trong biển nước [.] Nhờ sống trong khúc gỗ nổi như thuyền, hai vợ chồng thoát nạn. Sau bảy ngày, họ chui ra. Cỏ cây vàng úa [.] Mặt đất vắng tanh không còn một bóng người.

    Câu 4.

    – Mẫu 1: Cuối tuần, ông nội đưa em và chị Hòa đi chơi. Em đã được đến thăm vườn bách thú. Hai chị em được nhìn thấy nhiều loài động vật. Em thích nhất là những chú voi. Còn chị Hòa lại thích những chú khỉ. Chuyến đi chơi thật vui vẻ.

    – Mẫu 2: Cuối tuần, bố mẹ cho em đi chơi vườn bách thú. Bố đã lái xe đưa cả nhà đi. Em được xem rất nhiều loài động vật. Nhưng em thích nhất là con hươu cao cổ. Nó có chiếc cổ thật dài và rất đáng yêu. Chuyến đi chơi này thật thú vị.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *