Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức – Tuần 34

Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt – Tuần 34 sách Kết nối tri thức với cuộc sống là tài liệu giúp các em học sinh ôn tập, hệ thống lại toàn bộ kiến thức Tiếng Việt đã học trong tuần 34. Mời tham khảo chi tiết ngay sau đây.

Bạn đang đọc: Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức – Tuần 34

Đáp án Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 KNTT Tuần 34

    Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 – Tuần 34

    I. Luyện đọc văn bản sau:

    Biết trẻ con khao khát
    Chuyện ngày xưa, ngày sau
    Không hiểu là từ đâu
    Mà bà về ở đó
    Kể cho bao chuyện cổ
    Chuyện con cóc, nàng tiên
    Chuyện cô Tấm ở hiền
    Thằng Lý Thông ở ác…
    Mái tóc bà thì bạc
    Con mắt bà thì vui
    Bà kể đến suốt đời
    Cũng không sao hết chuyện

    Muốn cho trẻ hiểu biết
    Thế là bố sinh ra
    Bố bảo cho biết ngoan
    Bố dạy cho biết nghĩ
    Rộng lắm là mặt bể
    Dài là con đường đi
    Núi thì xanh và xa
    Hình tròn là trái đất…

    Chữ bắt đầu có trước
    Rồi có ghế có bàn
    Rồi có lớp có trường
    Và sinh ra thầy giáo…
    Cái bảng bằng cái chiếu
    Cục phấn từ đá ra
    Thầy viết chữ thật to
    “Chuyện loài người” trước nhất.

    (Trích Chuyện cổ tích về loài người, Xuân Quỳnh)

    II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

    Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ gì?

    Câu 2. Bà xuất hiện để làm gì?

    Câu 3. Tại sao bố xuất hiện?

    III. Luyện tập

    Câu 1. Sắp xếp các từ vào nhóm sau:

    con đường, xinh đẹp, cây cối, tốt bụng, rộng lớn, xe đạp, trái cam, to béo.

    a. Từ ngữ chỉ sự vật

    b. Từ ngữ chỉ đặc điểm

    Câu 2. Đặt câu với các từ: quê hương, tự hào

    Câu 3. Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã?

    a. nga ba

    b. chăm chi

    c. điêm thi

    d. chư viết

    Câu 4. Viết những điều em biết về công việc của một người giáo viên.

    Đáp án Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 34

    II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

    Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ: năm chữ

    Câu 2. Bà xuất hiện để kể những câu chuyện cho trẻ con nghe.

    Câu 3. Bố xuất hiện để dạy cho trẻ con hiểu biết, ngoan ngoãn.

    III. Luyện tập

    Câu 1. Sắp xếp các từ vào nhóm sau:

    a. Từ ngữ chỉ sự vật: con đường, cây cối, xe đạp, trái cam.

    b. Từ ngữ chỉ đặc điểm: xinh đẹp, tốt bụng, rộng lớn, to béo.

    Câu 2.

    • Quê hương của em thật xinh đẹp biết bao.
    • Em rất tự hào về đất nước Việt Nam.

    Câu 3. Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã?

    a. ngã ba

    b. chăm chỉ

    c. điểm thi

    d. chữ viết

    Câu 4.

    – Mẫu 1: Bố của em là một giáo viên dạy môn Toán. Mỗi ngày, bố đến trường dạy học từ sớm. Bố còn làm giáo viên chủ nhiệm. Nên công việc khá bận rộn. Đến tối, bố lại cặm cụi ngồi chấm bài, soạn giáo án. Em rất kính trọng và yêu mến bố của mình.

    – Mẫu 2: Nghề giáo viên thật cao quý. Công việc của họ khá vất vả. Hằng ngày, họ đến trường dạy học. Đến tối, họ lại ngồi soạn giáo án, chấm bài. Họ không chỉ truyền đạt kiến thức, mà còn dạy dỗ học trò nên người. Bởi vậy, họ luôn được kính trọng và yêu mến.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *