Download.vn Học tập Lớp 10
Bạn đang đọc: Phương pháp giải Hệ phương trình đối xứng
Phương pháp giải Hệ phương trình đối xứng Tài liệu ôn tập môn Toán lớp 10
Giới thiệu Tải về Bình luận
Mua tài khoản Download Pro để trải nghiệm website Download.vn KHÔNG quảng cáo & tải File cực nhanh chỉ từ 79.000đ . Tìm hiểu thêm Mua ngay
Nhằm đem đến cho quý thầy cô giáo có thêm nhiều tài liệu học tập môn Toán lớp 10, Download.vn giới thiệu tài liệu Phương pháp giải Hệ phương trình đối xứng.
Phương pháp giải Hệ phương trình đối xứng là tài liệu hữu ích, gồm 12 trang, tuyển chọn các phương pháp và bài tập giải hệ phương trình đối xứng có đáp án kèm theo. Hy vọng đây là tài liệu bổ ích giúp các em học sinh lớp 10 vượt qua một chẳng nhỏ trong chặng đường chinh phục toán học. Mời các bạn cùng tham khảo và tải tài liệu tại đây.
Phương pháp giải Hệ phương trình đối xứng lớp 10
Diễn
đàn
T
oán
học
VMFCHUYÊN
ĐỀ
HỆ
PHƯƠNG
TRÌNHPhạm
H
ùng
Vương
H
ọc
sinh
lớp
12C1
trường
THPT
Phan
Đăng
Lưu,
Nghệ
AnI.
Lời
nói
đầu.Chuyên
đề
là
kết
quả
thu
được
qua
một
thời
gian
học
tập
và
nghiên
cứu
của
bản
thân
vềhệ
phương
trình.
T
uy
nhiên
có
thể
nói
rằng,
đó
là
sự
kết
tinh
qua
nhiều
thế
hệ
,
là
sự
giúp
đỡ,là
sự
học
hỏi
từ
những
người
bạn
của
mình
cũng
như
rất
nhiều
yếu
tố
khác.Để
đạt
hiệu
quả
cao
khi
tham
khảo
chuyên
đề
này
,
xin
được
trích
dẫn
mấy
lời
của
nhà
giáoG.P
olya:
“
[…]
Một
số
bài
toán
có
nêu
lời
giải
đầy
đủ
(tuy
vắn
tắt),
đối
với
một
số
bài
khác,
chỉvạch
ra
mấy
bước
giải
đầu
tiên,
và
đôi
khi
chỉ
đưa
ra
kết
quả
cuối
cùng.M
ột
số
bài
toán
có
kèm
thêm
chỉ
dẫn
để
giúp
người
đọc
giải
được
dễ
dàng
hơn.
Chỉ
dẫncũng
có
thể
nằm
trong
những
bài
toán
khác
ở
gần
bài
toán
đang
xét.
Nên
đặc
biệt
lưu
ý
đếnnhững
nhận
xét
mở
đầu
trước
từng
bài
tập
hay
cả
một
nhóm
bài
tập
gặp
thấy
trong
chương.N
ếu
chịu
khó
,
gắng
sức
giải
một
bài
toán
nào
đó
thì
dù
không
giải
nổi
đi
chăng
nữa,
bạnđọc
cũng
thu
hoạch
được
nhiều
điều
bổ
ích.
Chẳng
hạn,
bạn
đọc
có
thể
giở
ra
xem
(ở
cuốnsách)
phần
đầu
mỗi
lời
giải,
đem
đối
chiếu
với
những
suy
nghĩ
của
bản
thân
mình,
rồi
gấpsách
lại
và
thử
gắng
tự
lực
tìm
ra
phần
còn
lại
của
lời
giải.Có
lẽ
thời
gian
tốt
nhất
để
suy
nghĩ,
nghiền
ngẫm
về
phương
pháp
giải
bài
toán
là
lúc
bạnvừa
tự
lực
giải
xong
bài
toán
hay
vừa
đọc
xong
lời
giải
bài
toán
trong
sách,
hay
đọc
xong
phầntrình
bày
phương
pháp
giải
trong
sách.
Khi
vừa
hoàn
thành
xong
nhiệm
vụ,
và
các
ấn
tượnghãy
còn
“nóng
hổi”,
nhìn
lại
những
nổ
lực
vừa
qua
của
mình,
bạn
đọc
có
thể
phân
tích
sâusắc
tính
chất
của
những
khó
khăn
đã
vượt
qua.
Bạn
đọc
đọc
có
thể
tự
đặt
cho
mình
nhiềucâu
hỏi
bổ
ích:
“Khâu
nào
trong
quá
trình
giải
là
quan
trọng
nhất?
Khó
khăn
chủ
yếu
là
ở
chỗnào?
T
a
có
thể
làm
gì
cho
tốt
hơn?
Chi
tiết
ấy
mình
cũng
đã
liếc
qua
mà
không
chú
ý
đến
-muốn
“nhìn
thấy”
chi
tiết
này
thì
đầu
óc
phải
có
tư
chất
ra
sao?
Liệu
ở
đây
có
một
cách
gì
đóđáng
lưu
ý
để
sau
này
gặp
một
tình
huống
tương
tự,
ta
có
thể
áp
dụng
được
không?”
T
ất
cảnhững
câu
hỏi
đó
đều
hay
cả,
và
cũng
còn
nhiều
câu
hỏi
bổ
ích
khác
nữa,
nhưng
câu
hỏi
haynhất
chính
là
câu
hỏi
tự
nhiên
nảy
ra
trong
óc,
không
cần
ai
gợi
ý
cả!”(trích
“Mấy
lời
khuyên
và
chỉ
dẫn”
-G.Polya
trong
“Sáng
tạo
toán
học”)Do
thời
gian
cũng
như
1
số
vấn
đề
khác
như
kiến
thức,
trình
bày
,..
mà
chuyên
đề
này
cònkhá
nhiều
khiếm
khuyết.
Rất
mong
được
các
bạn
quan
tâm
và
chia
sẻ
đề
hoàn
thiện
chuyênđề
hơn.
Hi
vọng
nó
sẽ
là
tài
liệu
bổ
ích
giúp
chúng
ta
vượt
qua
1
chẳng
nhỏ
trong
chặng
đườngchinh
phục
toán
học.II.
MỘ
T
SỐ
PHƯƠNG
PHÁP
CŨ.1.
H
ệ
phương
trình
đối
xứng
kiểu
I.Nhận
dạng:H
ệ
đối
xứng
kiểu
I:
gồm
2
phương
trình
ẩn
x,y
mà
vai
trò
x,y
trong
mỗi
phương
trình
là
nhưnhau.
Ví
dụ:½a
( x
+ y
) + b
x
y
= cx2+
y 2=
c .
V
à
phương
pháp
giải
là
đặt
ẩn
phụ:½S
= x
+ yP
= x
y.
Giải
tìm
S, P sau
đó
sử
dụng
định
lí
Vi-et,
dễ
thấy
x, y là
nghiệm
của
phương
trình:
X 2−
S. X +
P =
0 Cùng
xem
xét
1
vài
ví
dụ
(cách
giải
và
một
số
hướng
giải
quyết
mới)1
Diễn
đàn
T
oán
học
VMFVí
dụ
1—
(Đề thi HSG lớp 9 T ỉnh Bến T re năm 2009-2010) Giải
hệ
phương
trình:½x2+
y 2−
2x −
2y =
6 x
+ y
− x
y
= 5 Lời
giải:
Đặt S = x + y, P = x y , ta thu được hệ mới tương đương: ½S2−
2P −
2S =
6 S
− P
=5 ⇔½S2−
4S +
4 =
0 P
= S
−2 ⇔½S
=2 P
= −3 Như
vậy
,
theo
định
lí
Vi-ét,
x, y là
nghiệm
của
phương
trình:X2−
2X −
3 =
0 ⇔
(X −
3)(X +
1) =
0 ⇒·x
= 3, y
= −1 x
= −1, y
= 3 V
ậy
hệ
có
2
nghiệm
(x ; y ) thỏa
mãn
là:
(− 1; 3) và
(3; − 1) .Những
bài
như
thế
này
và
bài
giải
như
vậy
đã
trở
nên
quen
thuộc,
không
còn
mới
lạ.
T
uynhiện,
cũng
có
1
số
bài
hệ,
dù
biết
là
đối
xứng
kiểu
I,
nhưng
lại
phải
làm
gì
để
sử
dụng
được?H
ãy
xem
ví
dụ:Ví
dụ
2—
(ĐH-CĐ Khối A năm 2006) Giải
hệ
phương
trình:½x
+ y
− px
y
=3 px
+1 + py
+1 =4 Lời
giải:Ý
tưởng
1:
Bình
phương
hai
vế
của
pt
dưới
hệ
thành½x
+ y
− px
y
=3 x
+ y
+2 + px
y
+ x
+ y
+1 =16 Thử
đặt
như
cũ:
S = x + y, P = x y ,
hệ
khi
đó
trở
thành:½S
− pP
= 3 S
+2 pP
+ S
+1 =14 ⇔(S
= pP
+3 2pP
+ pP
+4 =11 − pP⇔S
= pP
+3 3
P − 26pP
−105 =0 0
≤P ≤ 121Đến
đây
,
giải
tìm
P ,
sau
đó
quay
lại
giải
tìm
ra
nghiệm
x, y .
(
chú
ý
điều
kiện)Hơn
nữa,
luôn
nhớ:
S 2≥
4P để loại bớt nghiệm. Ý
tưởng
2:
Đặt
ẩn
a = px
+1, b
= py
+1 nhằm làm đơn giản 1 phương trình của hệ. (kĩ thuật đặt
ẩn
làm
gọn
này
rát
có
ý
nghĩa,
đặc
biệt
trong
bất
đẳng
thức
(BĐT
)
có
giả
thiết
rườm
rà,với
phương
trình
hay
hệ
cũng
vậy).
Khi
đó:H
P
T
⇔ ½a
+ b
=4 a2+
b 2−
2 −p(
a 2−
1)(b 2−
1) =
3 ⇔½S
=4 S2−
2P −
2 −pP2−
S 2+
2P +
1 =
3 ⇔½S
=4 pP2+
2P −
15 =
11 −
2P T
rong
đó
S = a + b, P = a b .
Đến
đây
,
ta
cũng
có
thể
giải
tương
tự.2
Diễn
đàn
T
oán
học
VMFVí
dụ
3—
( Thi thử ĐH-CĐ, THPT chuyên Nguyễn Huệ 2011) Giải
hệ
phương
trình:½px
+1 + py
−1 =4 px
+6 + py
+4 =6 Ví
dụ
4—
(Đề thi HSG lớp 9 tỉnh Nghệ An năm 2009-2010) Giải
hệ
phương
trình:1x+1y+1z=
2 2x
y−1z2=
4 Ví
dụ
5—
Giải hệ phương trình: ½(
x + y )(1
+x y )
= 4
x y (
x 2+
y 2)(1
+x 2y2)
= 4
x 2y2Thực
ra,
dạng
hệ
đối
xứng
kiểu
I
có
hướng
giải
khá
đơn
giản,
rõ
ràng
với
việc
đặt
ẩn
và
sửdụng
định
lí
Vi-ét.
Chính
vì
vậy
mà
hệ
đối
xứng
kiểu
I
thường
gắn
với
việc
giải
và
biện
luận,một
sở
trường
của
phương
pháp
này!
Chúng
ta
cùng
xét
một
số
ví
dụ
sau.Ví
dụ
6—
(Đề thi HSG lớp 9 tỉnh H à N ội năm 2009-2010) T
ìm
a để
hệ
phương
trình½a
y
+ x
+ y
= a
+1 x2y
+ x
y2=
a có
nghiệm
duy
nhất.Lời
giải:
Đặt : S = x + y, P = x y , ta có hệ mới: ½S
+ P
= a
+1 S
P
= aTheo
Vi-ét,
S và
P là
nghiệm
của
phương
trình:
X 2−
(a +
1)X +
a =
0 (1) Hơn
nữa,
cũng
theo
Vi-ét
x, y lại
là
nghiệm
của
phương
trình:
X 2−
S. X +
P =
0 (2). Do
đó
,
để
hệ
có
1
nghiệm
duy
nhất
thì
(2) có
nghiệm
duy
nhất,
tức
∆ (2)=
0 ⇔
S 2=
4P ⇔
x =
y H
oặc
có
thể
dùng
nhận
xét:
do
vai
trò
x, y trong
mỗi
phương
trình
của
hệ
là
như
nhau
nênnếu
hệ
có
nghiệm
(m ;n ) thì
nó
cũng
có
nghiệm
(n ;m ) .
Như
vậy
để
hệ
có
nghiệm
duy
nhất
thìcần
có
x = y .
Thế
vào
được:½x2+
2x =
a +
1 2
x 3=
a ⇔(x2+
2x −
(a +
1) =
0 ( ∗
) x
= 3qa2Để
hệ
có
nghiệm
duy
nhất
thì
(∗ ) có
duy
nhất
1
nghiệm
x = −
2 2.1=
−
1 ⇒3ra2=
−
1 ⇔
a =
−
2. Thử
lại
thấy
thỏa
mãn.
K
ết
luân
giá
trị
cần
tìm
là
a = −2. Ví
dụ
7—
(Đề thi HSG lớp 9 T ỉnh Hưng Y ên năm 2009-2010) T
ìm
m để
hệ
phương
trình
sau
có
nghiệm:½px
+ py
= mx
+ y
− px
y
= mVí
dụ
8—
( Thi thử ĐH-CĐ THPT Lương Ngọc Quyến, Thái Nguyên 2011) T
ìm
a để
hệ
phương
trình
sau
có
nghiệm:½px
+1 + py
+1 = ax
+ y
= 2 a
+1 3