Quy trình dạy học vần, tập đọc lớp 1

Quy trình dạy học vần, tập đọc lớp 1

Quy trình dạy học vần, tập đọc lớp 1 là bản quy trình các bước giúp thầy cô dạy môn tập đọc cho học sinh lớp 1. Dạy đọc đúng quy trình sẽ giúp trẻ tiếp thu nhanh hơn, nhớ từ và phát âm chuẩn hơn.

Bạn đang đọc: Quy trình dạy học vần, tập đọc lớp 1

Quy trình dạy môn tập đọc lớp 1

    Quy trình dạy học vần lớp 1

    TIẾT 1

    I. KIỂM TRA BÀI CŨ:

    • HS viết bảng con các từ ứng dụng ở bài trước, mỗi tổ viết 1 từ.
    • Vài HS đọc các từ ở bảng con và phân tích một số tiếng.
    • 2 HS lên bảng đọc đoạn ứng dụng và yêu cầu HS tìm tiếng có chứa vần vừa học và phân tích tiếng đó:

    II. DẠY HỌC BÀI MỚI:

    Hoạt động 1: Giới thiệu bài

    Hoạt động 2: Dạy vần

    a) Nhận diện vần – Đánh vần

    • HS phân tích vần – đánh vần – đọc trơn (cá nhân, nhóm, cả lớp).
    • HS ghép vần – ghép tiếng – HS đọc tiếng vừa ghép.
    • GV viết bảng.
    • GV yêu cầu HS phân tích tiếng – đánh vần – đọc trơn tiếng (cá nhân, nhóm, cả lớp).
    • GV treo tranh giới thiệu từ khoá.
    • HS đọc từ (cá nhân, nhóm, cả lớp).
    • HS: Đọc trơn (đọc xuôi, đọc ngược): 3 bậc (cá nhân, nhóm, cả lớp).
    • GV chỉnh sửa nhịp đọc trơn cho HS.

    * GV giới thiệu vần thứ hai: Tương tự vần thứ nhất.

    HS so sánh hai vần vừa mới học.

    – GV: Đúng rồi! Chính vì sự khác nhau đó nên có cách đọc khác nhau. Các em cần nắm vững sự giống nhau và khác nhau đó để khi viết khỏi bị nhầm lẫn.

    * Nghỉ giữa tiết: Trò chơi “Gieo hạt! nảy mầm”

    b) Hướng dẫn viết

    • GV viết mẫu. Vừa viết vừa hướng dẫn quy trình viết.
    • HS viết vào bảng con vần và từ khoá.
    • GV nhận xét, sửa cho HS.

    c) Đọc từ ngữ ứng dụng

    • GV ghi hoặc gắn các từ ứng dụng lên bảng.
    • GV yêu cầu HS đọc thầm các từ này. HS đọc thầm.
    • GV yêu cầu HS lên bảng tìm và gạch dưới những tiếng chứa vần vừa học.
    • GV: Hãy đọc và phân tích các tiếng đó.
    • GV giải nghĩa các từ ứng dụng và đọc mẫu:
    • GV: Các em theo dõi cô đọc để đọc cho đúng nhé.
    • HS đọc từ ngữ ứng dụng(cá nhân, nhóm, cả lớp).
    • GV nhận xét, chỉnh sửa.

    TIẾT 2

    Hoạt động 3: Luyện tập

    a) Luyện đọc

    – HS đọc lại toàn bài ở tiết 1 (cá nhân)

    * Luyện đọc câu, đoạn ứng dụng:

    • HS quan sát tranh, nêu nội dung tranh.
    • HS đọc câu hoặc đoạn ứng dụng (cá nhân, lớp)
    • HS tìm và phân tích tiếng có vần mới.

    b) Luyện viết:

    – HS luyện viết vào vở tập viết.

    c) Luyện nói:

    • HS quan sát tranh.
    • HS đọc tên chủ đề luyện nói.
    • HS luyện nói trong nhóm, trước lớp theo hướng dẫn của GV.

    4. Củng cố, dặn dò:

    • HS đọc lại toàn bài – Trò chơi.
    • Về nhà tìm chữ có vần vừa học trong các sách báo. Đọc bài và xem bài sau.

    Quy trình dạy tập đọc lớp 1

    TIẾT 1

    I. KIỂM TRA BÀI CŨ:

    • GV gọi 2 – 3 HS đọc bài và trả lời câu hỏi ở bài tập đọc trước.
    • GV nhận xét, cho điểm.

    II. DẠY HỌC BÀI MỚI:

    Hoạt động 1: Giới thiệu bài

    • GV cho cả lớp hát bài Mẹ và cô rồi hỏi: Bài hát này nói tới ai?
    • GV giới thiệu và ghi đề bài lên bảng.

    Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện đọc

    a) GV đọc mẫu lần 1: HS nghe, xác định câu, dòng.

    HS chỉ và nêu câu: Câu 1 từ … đến … GV đánh vị trí câu.

    GV: Bài này có tất cả mấy câu?

    HS: Tìm tiếng có vần khó đọc.

    HS nêu, GV gạch chân.

    b) Hướng dẫn HS luyện đọc

    * Luyện các tiếng, từ ngữ:

    • GV gọi HS đọc (cá nhân, cả lớp). Chú ý đọc theo GV chỉ.
    • GV yêu cầu HS phân tích các tiếng khó, HS ghép các từ ngữ.
    • GV giải nghĩa các từ, ngữ khó.

    * Luyện đọc câu

    Mỗi câu 2 HS đọc, mỗi bàn đọc đồng thanh 1 câu.

    HS nối tiếp nhau đọc từng câu.

    * Luyện đọc đoạn, bài

    • Mỗi đoạn 2 – 3 HS đọc. HS đọc nối tiếp đoạn (cá nhân)
    • 2 HS đọc toàn bài, cả lớp đọc đồng thanh.

    * Thi đọc trơn cả bài

    • Mỗi tổ cử 1 HS thi đọc, 1 HS chấm điểm.
    • GV nhận xét, cho điểm.

    Hoạt động 3: Ôn các vần

    a) Tìm tiếng trong bài có vần… (bài tập 1)

    • GV cho HS tìm tiếng trong bài có vần …
    • HS đọc và phân tích các tiếng vừa tìm.

    b) Tìm tiếng ngoài bài có vần … (bài tập 2)

    • GV gọi 2 HS đọc từ mẫu trong SGK và chia nhóm (4 HS thành một nhóm).
    • HS thảo luận, tìm tiếng có vần … sau đó đại diện nhóm nói tiếng có vần …
    • GV gọi các nhóm khác bổ sung, GV ghi nhanh các tiếng, từ HS tìm được lên bảng và yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh toàn bộ các từ trên bảng.

    c) Nói câu có tiếng chứa vần …

    • GV chia lớp thành 2 nhóm, mỗi bên một nhóm.
    • HS quan sát tranh trong SGK, đọc câu mẫu.
    • GV chia một bên nói câu có tiếng chứa vần …, một bên nói câu có tiếng chứa vần …. Bên nào nói được một câu tính 10 điểm, bên nào chưa nói kịp trừ 10 điểm. Sau 3 phút, GV tổng kết đội nào nói được nhiều điểm hơn sẽ thắng.

    TIẾT 2

    Hoạt động 4: Luyện đọc đoạn, tìm hiểu bài đọc và luyện nói

    a) Luyện đọc

    • HS đọc nối tiếp từng câu.
    • HS đọc nối tiếp từng đoạn.
    • HS đọc cả bài (cá nhân, lớp)

    b) Tìm hiểu bài:

    • HS đọc cá nhân từng câu hoặc đoạn của bài.
    • HS đọc câu hỏi và trả lời câu hỏi của bài.

    c) Thi đọc hay:

    – HS thi đua đọc giữa các tổ.

    d) Luyện nói

    • HS đọc tên bài luyện nói.
    • HS luyện nói theo gợi ý của GV.

    III. CỦNG CỐ:

    • HS đọc toàn bài. Về nhà đọc bài và xem bài sau.

    Một số bài tập đọc cho học sinh lớp 1

    Bài 1: Tay bé

    Bàn tay bé uốn uốn

    Là dải lụa bay ngang

    Bàn tay bé nghiêng sang

    Là chiếc dù che nắng

    Bàn tay bé dang thẳng

    Là cánh con ngỗng trời

    Bàn tay bé bơi bơi

    Là mái chèo nho nhỏ

    Bài 2: Trăng sáng sân nhà em

    Sân nhà em sáng quá

    Nhờ ánh trăng sáng ngời

    Trăng tròn như mắt cá

    Chẳng bao giờ chớp mí

    Những đêm nào trăng khuyết

    Trông giống con thuyền trôi

    Em đi trăng theo bước

    Như muốn cùng đi chơi

    Bài 3: Chú ếch

    Có chú là chú ếch con

    Hai mắt mở tròn nhảy nhót đi chơi

    Gặp ai ếch cũng thế thôi

    Hai cái mắt lồi cứ ngước trơ trơ

    Em không như thế bao giờ

    Vì em ngoan ngoãn biết thưa biết chào

    Bài 4: Hoa sen

    Hoa sen đã nở

    Rực rỡ đầy hồ

    Thoang thoảng gió đưa

    Mùi hương thơm ngát

    Lá sen xanh mát

    Đọng hạt sương đêm

    Gió rung êm đềm

    Sương long lanh chạy

    Bài 5: Thạch Sanh

    Đàn kêu: ai chém chằn tinh

    Cho mày vinh hiển dự mình quyền sang?

    Đàn kêu: ai chém xà vương

    Đem nàng công chúa chiều Đường về đây?

    Đàn kêu: hỡi Lý Thông mày

    Cớ sao phụ nghĩa lại rày vong nhân?

    Đàn kêu: Sao ở bất nhân

    Biết ăn quả lại quên ơn người trồng?

    Bài 6: Bàn tay cô giáo

    Bàn tay cô giáo
    Tết tóc cho em
    Về nhà mẹ khen
    Tay cô rất khéo.

    Bàn tay cô giáo
    Vá áo cho em
    Như tay chị cả
    Như tay mẹ hiền

    Cô cầm tay em
    Nắn từng nét chữ
    Em viết đẹp thêm
    Điểm mười trang vở

    Bài 7: Con ong chuyên cần

    Con ong bé nhỏ chuyên cần

    Mải mê bay khắp cánh đồng gần xa

    Ong đi tìm hút nhụy hoa

    Về làm mật ngọt thật là đáng khen

    Bài 8. Mẹ

    Mỗi con đường tôi đã đi qua đều có hình bóng mẹ, dù vui, dù buồn. Tôi luôn tự hào với bạn bè của mình vì có người bạn thân là mẹ. Trải qua nhiều vấp ngã, thành công trong những bước đi đầu đời, tôi đã hiểu mẹ mãi mãi là người yêu thương tôi nhất. Cho dù tôi có là ai, tôi vẫn tự hào tôi là con mẹ.

    Bài 9. Giàn mướp

    Thật là tuyệt!

    Mấy bông hoa vàng tươi như những đốm nắng đã nở sáng trưng trên giàn mướp xanh mát.

    Cái giàn trên mặt ao soi bóng xuống làn nước lấp lánh hoa vàng. Mấy chú cá rô cứ lội quanh lội quẩn ở đó chẳng muốn đi đâu. Cứ thế hoa nở tiếp hoa. Rồi quả thi nhau chồi ra: bằng ngón tay, bằng con chuột, rồi bằng con cá chuối to… Có hôm, chị em tôi hái không xuể. Bà tôi sai mang đi biếu cô tôi, dì tôi, cậu tôi, chú tôi, bác tôi mỗi người một quả.

    Bài 10. Lời khuyên của bố

    Học quả là khó khăn, gian khổ. Bố muốn con đến trường với niềm hăng say và niềm phấn khởi. Con hãy nghĩ đến những người thợ, tối đến trường sau một ngày lao động vất vả. Cả những người lính vừa ở thao trường về là ngồi ngay vào bàn đọc đọc, viết viết. Con hãy nghĩ đến các em nhỏ bị câm điếc mà vẫn thích học.

    Con hãy tưởng tượng mà xem, nếu phong trào học tập ấy bị ngừng lại thì nhân loại sẽ chìm đẫm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man. Bố tin rằng con sẽ luôn cố gắng và không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận đầy gian khổ ấy.

    Bài 11. Con cáo và chùm nho

    Một con cáo nhìn thấy những chùm nho chín mọng trên cành liền tìm cách hái chúng. Nhưng loay hoay mãi Cáo ta vẫn không với tới được chùm nho. Để dẹp nỗi bực mình, cáo ta bèn nói:

    – Nho còn xanh lắm!

    Bài 12. Con quạ thông minh

    Có một con quạ khát nước. Nó tìm thấy một cái lọ nước. Nhưng nước trong lọ quá ít, cổ lọ lại cao, nó không sao thò mỏ vào uống được. Nó nghĩ ra một cách: nó lấy mỏ gắp từng viên sỏi bỏ vào lọ. Một lúc sau, nước dâng lên, quạ tha hồ uống.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *