Sinh học 10 Bài 1: Giới thiệu khái quát môn sinh học

Sinh học 10 Bài 1: Giới thiệu khái quát môn sinh học

Giải Sinh học 10 Bài 1 Kết nối tri thức với cuộc sống giúp các bạn học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi nội dung bài học và luyện tập vận dụng bài Giới thiệu khái quát môn sinh học trang 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11.

Bạn đang đọc: Sinh học 10 Bài 1: Giới thiệu khái quát môn sinh học

Soạn Sinh 10: Giới thiệu khái quát môn sinh học được biên soạn với các lời giải chi tiết, đầy đủ và chính xác bám sát chương trình sách giáo khoa. Giải Sinh học 10 bài 1 là tài liệu cực kì hữu ích hỗ trợ các em học sinh lớp 10 trong quá trình giải bài tập. Đồng thời phụ huynh có thể sử dụng để hướng dẫn con em học tập và đổi mới phương pháp giải phù hợp hơn.

Giải Sinh 10 Bài 1: Giới thiệu khái quát môn sinh học

    Trả lời câu hỏi Mở đầu Sinh học 10 Bài 1 Kết nối tri thức

    Một trong những thành tựu của ngành Sinh học là tạo ra các loài sinh vật biến đổi gene (Genetically Modified Organism – GMO), nhờ đó, mang lại cho con người những loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, thời gian bảo quản lâu hơn, giá thành rẻ hơn,… Đặc biệt, thành tựu này còn góp phần giải quyết vấn đề nạn đói trên thế giới. Ngoài việc đảm bảo nguồn thực phẩm, ngành Sinh học còn có những vai trò gì đối với đời sống con người?

    Gợi ý đáp án

    Sinh học đã được ứng dụng rộng rãi vào các ngành sản xuất và đời sống xã hội đem lại những lợi ích to lớn cho con người:

    – Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường: Nghiên cứu và chế tạo các chế phẩm xử lý chất thải trong sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản; sản phẩm xử lý chất thải y tế; sản phẩm xử lý chất thải trong công nghiệp và sinh hoạt,…

    – Trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe: Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua các ứng dụng mới trong lĩnh vực chẩn đoán, điều trị và theo dõi bệnh. Với các bệnh lạ, nguy hiểm đều có khả năng chẩn đoán bằng việc ứng dụng kỹ thuật gen như: dịch bệnh SARS, cúm A/H5N1, cúm A/H7N9,… Sản xuất các dược phẩm cytokine, enzyme, hormone, yếu tố đông máu, vaccine, kháng thể đơn dòng, chất ức chế enzyme,…

    – Trong nông – lâm – ngư nghiệp:

    + Nông nghiệp: Phát triển công nghệ nuôi cấy bao phấn lúa, ngô phục vụ công tác chọn giống. Tái sinh cây có múi bằng phôi vô tính kết hợp với công nghệ vi ghép đỉnh sinh trưởng để nhân nhanh và tạo giống cam, quýt sạch bệnh,…

    + Lâm nghiệp: Nghiên cứu thành công phương pháp vi nhân giống bằng nuôi cấy mô phân sinh kết hợp với công nghệ nhân hom ở quy mô lớn cho một số loài cây lấy gỗ (bạch đàn, keo, hông, lát hoa).

    + Ngư nghiệp: Sử dụng chế phẩm sinh học (còn gọi là men vi sinh) nhằm mục đích cải thiện môi trường (nước và nền đáy ao), tăng sức khỏe vật nuôi, tăng khả năng hấp thu thức ăn,… góp phần tăng năng suất và sản lượng nuôi trồng thủy hải sản.

    Trả lời Dừng lại và suy ngẫm Sinh 10 bài 1 trang 9

    Câu 1

    Hãy nêu các lĩnh vực nghiên cứu sinh học được tìm hiểu trong cấp Trung học phổ thông.

    Trả lời:

    Các lĩnh vực nghiên cứu sinh học được tìm hiểu trong cấp Trung học phổ thông:

    – Các lĩnh vực nghiên cứu sinh học có thể chia thành hai loại chính là nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng.

    • Lĩnh vực nghiên cứu cơ bản tập trung vào tìm hiểu cấu trúc của các cấp độ tổ chức sống, phân loại, cách thức vận hành và tiến hoá của thế giới sống.
    • Lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng khám phá thế giới sống tìm cách đưa những phát kiến mới về sinh học ứng dụng vào thực tiễn đời sống.

    – Ở góc độ môn học trong Chương trình Giáo dục phổ thông, nghiên cứu sinh học theo các lĩnh vực phân chia dựa trên các cấp độ tổ chức của thế giới sống.

    • Lớp 10 tìm hiểu về sinh học tế bào và thế giới vi sinh vật.
    • Lớp 11 nghiên cứu sinh học cơ thể.
    • Lớp 12 nghiên cứu di truyền học, tiến hoá và sinh thái học.

    Câu 2

    Hãy nêu một số thành tựu ứng dụng sinh học trong đời sống.

    Trả lời:

    Một số thành tựu ứng dụng sinh học trong đời sống:

    – Ứng dụng sinh học để giải trình tự gene người và nhiều loại sinh vật khác nhau đã giúp con người sản xuất ra được nhiều loại thuốc hướng đích để chữa các bệnh hiểm nghèo như ung thư.

    – Ứng dụng sinh học để giải trình tự DNA giúp xác định thân nhân của những nạn nhân trong các vụ tai nạn hay xác định quan hệ huyết thống.

    – Ứng dụng sinh học để tạo ra những giống vật nuôi, cây trồng có năng suất, chất lượng cao giúp chăn nuôi và trồng trọt phát triển hoặc đáp ứng nhu cầu của con người.

    – Ứng dụng sinh học trong công nghệ chế biến thực phẩm giúp sản xuất ra nhiều loại thức ăn, nước uống có giá trị dinh dưỡng cao như sữa chua hoặc các sản phẩm len men,…

    Câu 3

    Lĩnh vực và ngành nghề nào của sinh học mà em muốn theo đuổi? Theo em, triển vọng tương lai của ngành nghề đó như thế nào?

    Trả lời:

    Em muốn theo đuổi ngành y – dược học. Theo em, triển vọng tương lai ngành nghề này sẽ ngày càng phát triển vì những lí do sau:

    – Đây là ngành đem những ứng dụng công nghệ sinh học vào trong lĩnh vực sức khỏe, nó là chìa khóa quan trọng trong việc tìm ra phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm và cũng là nền tảng của ngành công nghệ chăm sóc sức khỏe có giá trị bao gồm cả y, dược, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng.

    – Trong thời đại hội nhập và phát triển, tại Việt Nam với các vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống thì sức khỏe con người chính là ưu tiên hàng đầu. Đặc biệt, trải qua giai đoạn chống, phòng Virus SARS-CoV-2 chúng ta càng nhận thức rõ ràng vai trò quan trọng của ngành y tế

    – Nhiều người lo lắng về vấn đề thực phẩm chức năng an toàn, mỹ phẩm an toàn để bảo vệ sức khỏe lẫn sắc đẹp.

    Có thể thấy rằng, thực tế cuộc sống đang đặt ra rất nhiều vấn đề cần áp dụng công nghệ sinh học. Do đó, tiềm năng phát triển của ngành y – dược học là rất lớn.

    Giải Luyện tập và vận dụng Sinh 10 bài 1 trang 11

    Câu 1

    Nếu trở thành một nhà sinh học, em chọn đối tượng và mục tiêu nghiên cứu là gì?

    Trả lời

    Nếu là 1 nhà sinh học em sẽ:

    + Đối tượng nghiên cứu: kháng thể đơn dòng

    + Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích miễn dịch, định vị các khối u, phát hiện một số protein có liên quan đến sự hình thành khối u, xác định sự có mặt của các loại vi khuẩn khác nhau, … giúp cho các bác sĩ xác định bệnh một cách nhanh chóng và chính xác.

    Câu 2

    Hãy cho biết một vài vật dụng mà em dùng hằng ngày là sản phẩm có liên quan trực tiếp đến các ứng dụng sinh học.

    Trả lời

    Vật dụng em dùng hằng ngày là sản phẩm có liên quan trực tiếp đến các ứng dụng sinh học như: Bàn ghế gỗ; Giường gỗ; Đũa tre; Màng giữ hoa quả tươi lâu được làm từ chất dẻo phân huỷ sinh học;…

    Câu 3

    Em cùng gia đình nên sử dụng những loại vật dụng gì để có thể góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường? Tại sao chúng ta cần phân loại rác thải và hạn chế sử dụng sản phẩm làm phát sinh rác thải nhựa?

    Trả lời

    Em và gia đình nên sử dụng các loại vật liệu có thể phân hủy tự nhiên hoặc có thể tái chế sử dụng lại để góp phần bảo vệ môi trường.

    – Chúng ta cần phân loại rác thải và hạn chế sử dụng sản phẩm làm phát sinh rác thải nhựa vì các vật liệu nhựa khó phân hủy hay tái chế. Chúng có thể tồn tại rất lâu trong môi trường gây ra các ảnh hưởng tiêu cực, lâu dài tới các loài sinh vật sống và con người. Ví dụ khi chôn lấp, rác thải nhựa sẽ làm cho đất không giữ được nước, dinh dưỡng và ngăn cản quá trình khí oxy đi qua đất, gây tác động xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng. Hơn nữa, nó có thể làm ô nhiễm nguồn nước, gây ra cái chết của các vi sinh vật có lợi cho cây ở dưới lòng đất,…

    Câu 4

    Nêu một ví dụ về nghiên cứu sinh học có thể gây nên mối lo ngại của xã hội về đạo đức sinh học.

    Trả lời

    Ví dụ về nghiên cứu sinh học có thể gây nên mối lo ngại của xã hội về đạo đức sinh học: Việc áp dụng các kỹ thuật chỉnh sửa dòng chủng hệ trong y khoa rất có thể sẽ dẫn đến một biến chuyển sâu sắc cho lợi ích con người, với những hệ quả cụ thể trên phương diện tuổi thọ, bản sắc và năng suất của từng cá thể.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *