Giải Sinh 10 Bài 20: Sự đa dạng và phương pháp nghiên cứu vi sinh vật sách Kết nối tri thức với cuộc sống là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các em học sinh lớp 10 có thêm nhiều gợi ý tham khảo, dễ dàng biết cách trả lời các câu hỏi trang 116→121.
Bạn đang đọc: Sinh học 10 Bài 20: Sự đa dạng và phương pháp nghiên cứu vi sinh vật
Giải SGK Sinh 10 Bài 20 chương 6 Sinh học vi sinh vật được biên soạn chi tiết, bám sát nội dung trong sách giáo khoa. Qua đó giúp các em củng cố, khắc sâu thêm kiến thức đã học trong chương trình chính khóa. Vậy sau đây là nội dung chi tiết Giải Sinh 10 Bài 20: Sự đa dạng và phương pháp nghiên cứu vi sinh vật, mời các em cùng đón đọc.
Giải Sinh học 10 Bài 20: Sự đa dạng và phương pháp nghiên cứu vi sinh vật
Dừng lại và suy ngẫm trang trang 118 SGK Sinh 10
Câu 1
Vi sinh vật là gì? Quan sát hình 20.1, kể tên các nhóm vi sinh vật.
Lời giải
– Vi sinh vật là những sinh vật có kích thước nhỏ bé, thường chỉ quan sát được dưới kính hiển vi.
– Các nhóm vi sinh vật:
+ Vi sinh vật nhân thực: Nấm đơn bào, tảo đơn bào, động vật nguyên sinh và các vi nấm, vi tảo và động vật đa bào kích thước hiển vi.
+ Vi sinh vật nhân sơ: Archaea (vi sinh vật cổ) và vi khuẩn.
Mời các bạn cùng tham khảo thêm tại Câu 1 trang 118 SGK Sinh 10 KNTT
Câu 2
Giải thích vì sao vi sinh vật có tốc độ trao đổi chất nhanh, sinh trưởng, sinh sản nhanh hơn so với thực vật và động vật.
Lời giải
– Vi sinh vật có tốc độ trao đổi chất nhanh, sinh trưởng, sinh sản nhanh hơn so với thực vật và động vật vì:
+ Vi sinh vật có kích thước tế bào nhỏ hơn rất nhiều so với thực vật và động vật và có cấu tạo đơn giản nên nên có tốc độ sinh trưởng rất nhanh, dẫn đến phân bào nhanh.
+ Kích thước tế bào nhỏ thì việc vận chuyển các chất từ nơi này đến nơi khác trong tế bào hoặc ra môi trường sẽ nhanh.
+ Tỷ lệ S/V (diện tích/thể tích) lớn sẽ có khả năng trao đổi chất và năng lượng với môi trường nhanh hơn.
+ Cấu tạo đơn giản giúp vi khuẩn dễ dàng biến đổi thành một chủng loại khác khi có sự thay đổi về bộ máy di truyền.
Luyện tập và vận dụng trang 121 SGK Sinh 10
Câu 1
Một loại vi khuẩn chỉ cần amino acid loại methionine làm chất dinh dưỡng hữu cơ và sống trong hang động không có ánh sáng. Cho biết kiểu dinh dưỡng của vi khuẩn này và giải thích.
Lời giải
– Vi sinh vật cần nguồn carbon là amino acid loại methionine (chất hữu cơ); nguồn năng lượng không cần ánh sáng. Như vậy kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật này là hóa tự dưỡng.
Mời các bạn cùng tham khảo thêm tại Luyện tập 1 trang 121 SGK Sinh 10 KNTT
Câu 2
Hình dưới có hai loài vi khuẩn, một loài mọc tạo thành khuẩn lạc to, trắng và một loài mọc thành những đường ziczac. Tuy nhiên, xung quanh khuẩn lạc to lại xuất hiện một vòng trong (gọi là vòng vô khuẩn). Em hãy giải thích hiện tượng trên.
Lời giải
– Khi quan sát đĩa thạch phân lập, nhận thấy có hai loại vi khuẩn, một loài mọc tạo thành khuẩn lạc to, trắng và một loài mọc thành những đường ziczac. Xung quanh khuẩn lạc to lại xuất hiện một vòng trong (gọi là vòng vô khuẩn) vì do loại vi khuẩn có khuẩn lạc to tròn, trắng đã tiết ra chất ức chế kìm hãm sự phát triển của loại vi khuẩn mà khuẩn lạc mọc ziczac. Vì vậy mà xung quanh khuẩn lạc của vi khuẩn tròn, khuẩn lạc của vi khuẩn ziczac không mọc được, nên ta mới thấy hiện tượng vòng vô khuẩn màu trong suốt.
Mời các bạn cùng tham khảo thêm tại Luyện tập 2 trang 121 SGK Sinh 10 KNTT
Câu 3
Theo chẩn đoán ban đầu của bác sĩ, một người bị bệnh nhiễm khuẩn phổi. Theo em, bác sĩ sẽ ra chỉ định gì tiếp theo để có thể kê đơn thuốc chính xác giúp người này mau khỏi bệnh?
Lời giải
– Bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân đi xét nghiệm máu hoặc đờm để xem chủng loại vi khuẩn mà bệnh nhân mắc phải.
– Từ kết quả xét nghiệm loại vi khuẩn, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh dựa vào hiệu quả của các loại kháng sinh đối với loại vi khuẩn đó cũng như tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.