Soạn bài Hai Bà Trưng (trang 102)

Soạn bài Hai Bà Trưng (trang 102)

Soạn bài Hai Bà Trưng giúp các em học sinh lớp 3 hiểu rõ ý nghĩa bài đọc, cũng như nội dung chính để nhanh chóng trả lời các câu hỏi trong SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 102, 103, 104, 105.

Bạn đang đọc: Soạn bài Hai Bà Trưng (trang 102)

Bên cạnh đó, cũng giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án Tập đọc Hai Bà Trưng – Tuần 31 của Bài 23 Chủ đề Đất nước ngàn năm theo chương trình mới. Chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn để chuẩn bị thật tốt cho tiết học.

Soạn bài Hai Bà Trưng Kết nối tri thức với cuộc sống

    Soạn bài phần Đọc: Hai Bà Trưng

    Khởi động

    Nghe bài hát về một người anh hùng và nói tên người anh hùng được nhắc tới trong bài hát đó.

    Trả lời:

    Em chủ động hoàn thành bài tập.

    Bài đọc

    HAI BÀ TRƯNG

    Thuở xưa, nước ta bị giặc ngoại xâm đô hộ. Chúng thẳng tay chém giết dân lành, cướp hết ruộng nương màu mỡ. Chúng bắt dân lên rừng săn thú lạ, xuống biển mò ngọc trai, khiến bao người thiệt mạng vì hổ báo, cá sấu, thuồng luồng,… Lòng dân oán hận ngút trời, chỉ chờ dịp vùng lên đánh đuổi quân xâm lược.

    Bấy giờ, ở huyện Mê Linh có hai người con gái tài giỏi là Trưng Trắc và Trưng Nhị. Cha mất sớm, nhờ mẹ dạy dỗ, hai chị em đều giỏi võ nghệ và nuôi chí lớn giành lại non sông. Chồng bà Trưng Trắc là Thi Sách cũng cùng chí hướng với vợ. Tướng giặc Tô Định biết vậy bèn lập mưu giết chết Thi Sách.

    Nhận được tin dữ, Hai Bà Trưng liền kéo quân về thành Luy Lâu hỏi tội kẻ thù. Trước lúc trẩy quân, có người xin nữ chủ tường cho mặc đồ tang. Trưng Trắc trả lời:

    – Không! Ta sẽ mặc giáp phục thật đẹp để dân chúng thêm phấn khích, còn giặc trông thấy thì kinh hồn.

    Hai Bà Trưng bước lên bành voi. Đoàn quân rùng rùng lên đường; giáo lao, cung nỏ, rìu búa, khiên mộc cuồn cuộn tràn theo bóng voi ẩn hiện của Hai Bà. Tiếng trống dội lên vòm cây, đập vào sườn đồi, theo suốt đường hành quân.

    Thành trì quân giặc lần lượt sụp đổ dưới chân của đoàn quân khởi nghĩa. Tô Định ôm đầu chạy về nước. Đất nước ta sạch bóng quân thù. Hai Bà Trưng trở thành hai vị anh hùng chống giặc ngoại xâm đầu tiên trong lịch sử nước nhà.

    (Theo Văn Lang)

    Từ ngữ:

    – Nhà Hán: triều đại ở Trung Quốc, cách đây hơn 2000 năm.

    – Đô hộ: thống trị nước khác.

    – Luy Lâu: vùng đất thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ngày nay.

    – Trẩy quân: đoàn quân lên đường.

    – Giáp phục: đồ bằng da (hoặc kim loại) mặc khi ra trận để che đỡ, bảo vệ thân thể.

    – Lưu danh: để lại tên tuổi và tiếng tốt.

    Trả lời câu hỏi

    Câu 1: Tìm những chi tiết cho thấy tội ác của giặc ngoại xâm.

    Trả lời:

    Giặc ngoại xâm thẳng tay chém giết dân lành, cướp hết ruộng nương màu mỡ. Chúng bắt dân ta lên rừng săn thú lạ, xuống biển mò ngọc trai, khiến bao người thiệt mạng vì hổ báo, cá sấu, thuồng luồng,…

    Câu 2: Hãy giới thiệu về Hai Bà Trưng.

    • Quê quán
    • Tài năng
    • Chí hướng

    Trả lời:

    • Quê quán: huyện Mê Linh
    • Tài năng: giỏi võ nghệ
    • Chí hướng: nuôi chí giành lại non sông

    Câu 3: Theo em, vì sao Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa?

    Trả lời:

    Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa vì không thể đứng nhìn cảnh nhân dân bị áp bức, bóc lột dã man. Một lý do nữa là vì chồng bà Trưng Trắc là Thi Sách bị giặc lập mưu sát hại.

    Câu 4: Hình ảnh Hai Bà Trưng và đoàn quân ra trận được miêu tả hào hùng như thế nào?

    Trả lời:

    Hai Bà Trưng bước lên bành voi. Đoàn quân rùng rùng lên đường. Giáo lao, cung nỏ, rìu búa, khiên mộc cuồn cuộn tràn theo bóng voi ấn hiện của Hai bà. Tiếng trống đồng dội lên vòm cây, đập vào sườn đồi, theo suốt đường hành quân.

    Câu 5: Nêu cảm nghĩ của em về hai vị anh hùng đầu tiên được lưu danh trong lịch sử nước nhà.

    Trả lời:

    Họ là những người đầu tiên đã lãnh đạo nhân dân ta đứng lên khởi nghĩa, đã đánh đuổi được Thái thú của nhà Hán về nước, giành độc lập cho dân tộc sau hơn 2 thế kỉ bị đô hộ. Sự anh dũng của Hai Bà Trưng đã cổ vũ to lớn tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh của nhân dân ta. Em rất tự hào và kính phục họ.

    Soạn bài phần Nói và nghe: Kể chuyện Hai Bà Trưng

    Câu 1: Nêu sự việc trong từng tranh.

    Hai Bà Trưng

    Soạn bài Hai Bà Trưng (trang 102)

    Trả lời:

    • Tranh 1: Giặc ngoại xâm xâm lược nước ta, đánh đập, đàn áp dân lành.
    • Tranh 2: Hai người con gái tài giỏi là Trưng Trắc và em là Trưng Nhị.
    • Tranh 3: Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa để trả nợ nước, đền thù nhà.
    • Tranh 4: Hai Bà Trưng giành thắng lợi.

    Câu 2: Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh.

    Trả lời:

    Tranh 1: Giặc ngoại xâm xâm lược nước ta, giết hại dân lành, đàn áp dân ta dã man, tàn bạo,…

    Tranh 2: Bấy giờ ở huyện Mê Linh có hai người con gái tài giỏi là Trưng Trắc và em là Trưng Nhị.

    Tranh 3: Tướng giặc là Tô Định làm thứ sử Giao Châu thời ấy biết được bèn lập mưu giết chết Thi Sách. Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa để trả nợ nước, đền thù nhà. Nghĩa quân đi đến đâu, giặc tan đến đó. Cuối cùng hai bà tiến về giải phóng thành Luy Lâu. Tướng giặc Tô Định tháo chạy về nước. Hai Bà lên ngôi vua, xưng là Trưng Nữ Vương

    Tranh 4: Thành trì của giặc lẳn lượt sụp đổ dưới chân của đoàn quân khởi nghĩa. Tô Định ôm đầu chạy về nước. Đất nước ta sạch bóng quân thù. Hai Bà Trưng trở thành hai vị anh hùng đầu tiên được lưu danh trong lịch sử nước nhà.

    Soạn bài phần Viết: Hai Bà Trưng

    Câu 1: Nghe – viết: Hai Bà Trưng (từ Hai Bà Trưng bước lên đến sạch bóng quân thù).

    Câu 2: Chọn tiếng thích hợp thay cho ô vuông

    – trú/chú: … ẩn … trọng … ý chăm … cô …
    – trợ/chợ: … giúp hỗ … hội … viện … … nổi

    Trả lời:

    trú/chú: trú ẩn chú trọng chú ý chăm chú chú
    trợ/chợ: trợ giúp hỗ trợ hội chợ viện trợ chợ nổi

    Câu 3: Làm bài tập a hoặc b.

    a. Chọn tr hoặc ch thay cho ô vuông.

    Có …ú bé ba tuổi,
    Vẫn chẳng …ịu nói, cười
    Thấy giặc Ân xâm lược
    …ợt vụt cao gấp mười.

    Cưỡi ngựa, vung roi sắt
    Ra …ận, chú hiên ngang
    Roi gãy, nhổ …e làng
    Quật tới tấp, giặc tan.

    (Theo Phan Thế Anh)

    b. Chọn tiếng trong ngoặc đơn thay cho ô vuông.

    Vung đảo ấy bấy giờ
    Không thuyền bè qua … (lại/lạy).
    Sóng mù mịt bốn bề
    … (Ai/Ay) mà không sợ … (hãi/hãy)?

    … (Mai/May) An Tiêm không … (ngại/ngạy)
    Có trí, có đôi … (tai/tay)
    Có nước, có đất trời
    Lo gì không sống nổi!

    (Theo Nguyễn Sĩ Đại)

    Trả lời:

    a.

    chú bé ba tuổi,
    Vẫn chẳng chịu nói, cười
    Thấy giặc Ân xâm lược
    Chợt vụt cao gấp mười.

    Cưỡi ngựa, vung roi sắt
    Ra trận, chú hiên ngang
    Roi gãy, nhổ tre làng
    Quật tới tấp, giặc tan.

    (Theo Phan Thế Anh)

    b.

    Vung đảo ấy bấy giờ
    Không thuyền bè qua lại.
    Sóng mù mịt bốn bề
    Ai mà không sợ hãi?

    Mai An Tiêm không ngại
    Có trí, có đôi tay
    Có nước, có đất trời
    Lo gì không sống nổi!

    (Theo Nguyễn Sĩ Đại)

    Soạn bài phần Vận dụng

    Kể cho người thân về một nhân vật lịch sử có công với đất nước.

    Trả lời:

    Ngô Quyền là vị vua đầu tiên của nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam. Ông là người lãnh đạo nhân dân ta trong cuộc khởi nghĩa chống lại quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng. Trận chiến này đã giúp nhân dân ta thoát khỏi hơn một nghìn năm bị triều đình phương Bắc đô hộ. Từ đó đã mở ra một thời kì độc lập cho dân tộc. Ngô Quyền ghi danh vào trang sử hào hùng của dân tộc không chỉ là vị tướng tài năng, mà còn là người đầu tiên “mở nước xưng Vương”, đặt nền móng cho độc lập, tự chủ thực sự và lâu dài của dân tộc. Ông chính là vị anh hùng dân tộc mà em rất yêu mến và kính trọng.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *