Các tác phẩm thơ ca được sáng tác theo luật thơ. Mỗi thể thơ sẽ có luật thơ khác nhau. Hôm nay, Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 12: Luật thơ.
Bạn đang đọc: Soạn bài Luật thơ
Tài liệu này sẽ cung cấp một số kiến thức hữu ích cho các bạn học sinh lớp 12 sẽ có thể chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ. Mời tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây.
Soạn văn 12: Luật thơ
Soạn bài Luật thơ – Mẫu 1
I. Khái quát về luật thơ
1.
– Luật thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng (chữ), cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp… trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định.
– Các thể thơ Việt Nam chia thành ba nhóm chính:
- Các thể thơ dân tộc gồm lục bát, song thất lục bát, hát nói.
- Các thể thơ Đường luật gồm: ngũ ngôn, thất ngôn (tứ tuyệt và bát cú).
- Các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ – văn xuôi…
2. Sự hình thành luật thơ cũng như sự vay mượn, mô phỏng và cách tân các thể thơ đều phải dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt, trong đó tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng nhất.
– Tiếng là đơn vị cấu tạo ý nghĩa và nhạc điệu dòng thơ, bài thơ. Tiếng gồm 3 phần: phụ âm đầu, vần và thanh điệu. Tên gọi thể thơ được căn cứ vào số tiếng ở các dòng thơ.
– Vần thơ là phần được lặp lại để liên kết dòng trước với dòng sau.
– Sự luân phiên đối xứng và hài hòa của các thành bằng trắc tạo nên nhạc điệu thơ.
– Số tiếng chẵn hoặc lẻ ở vế cuối dòng thơ tạo nên nhịp thơ chẵn lẻ.
II. Một số thể thơ truyền thống
1. Thể lục bát (còn gọi là sáu – tám)
– Số tiếng: Mỗi cặp lục bát gồm 2 dòng (dòng lục: 6 tiếng, dòng bát: 8 tiếng).
– Vần: Hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai dòng và giữa tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục.
– Nhịp: Nhịp chẵn dựa vào tiếng có thanh không đổi (tức các tiếng 2/4/6).
– Hài thanh: Có sự đối xứng luân phiên B – T – B ở các tiếng 2, 4, 6 trong dòng thơ; đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng thứ 6 và thứ 8 ở dòng bát.
2. Thể song thất lục bát
– Số tiền: cặp song thất (7 tiếng) và cặp lục bát (6 – 8 tiếng) luân phiên nhau.
– Vần: hiệp vần ở mỗi cặp (lọc – mọc, buồn – khôn); cặp song thất có vần trắc, cặp lục bát có vần bằng. Giữa cặp song thất và lục bát có vần liền.
– Nhịp 3/4 ở hai câu thất và 2/2/2 ở cặp lục bát.
– Hài thanh: Cặp song thất lấy tiếng thứ ba làm chuẩn, có thể có thanh bằng (câu thất – bằng) hoặc trắc (câu thất – trắc) nhưng không bắt buộc. Cặp lục bát thì đối xứng B – T chặt chẽ hơn (giống như ở thể lục bát)
3. Các thể ngũ ngôn Đường luật
– Gồm 2 thể chính: ngũ ngôn tứ tuyệt (5 tiếng 4 dòng) và ngũ ngôn bát cú (5 tiếng 8 dòng).
– Vần: 1 vần, gieo vần cách.
– Nhịp lẻ: 2/3
– Hài thanh: Có sự luân phiên B – T hoặc niêm B – B, T – T ở tiếng thứ 2 và 4.
4. Các thể thất ngôn Đường luật
– Gồm thất ngôn tứ tuyệt (7 chữ 4 dòng) và thất ngôn bát cú (7 chữ 8 dòng).
– Vần: vần chân, độc vận, gieo vần cách.
– Nhịp; 4/3
– Hài thanh: Tuân theo mô hình trong SGK.
III. Các thể thơ hiện đại
Các thể thơ hiện đại rất đa dạng và phong phú như năm chữ, bảy chữ, tám chữ, hỗn hợp…, chúng vừa tiếp nối luật thơ truyền thống, vừa có sự cách tân.
Tổng kết: Trong luật thơ, tiếng là đơn vị quan trọng. Số tiếng định hình trong dòng thơ, sự phối hợp thanh điệu, sự liên kết bằng vần của tiếng, sự đối lập hay kết dính ở dòng trước và dòng sau, cách ngắt nhịp thơ… đều trở thành những quy tắc của thơ ca truyền thống, đặc biệt là các thể thơ Đường luật. Thơ hiện đại đã biến đổi nhiều, tuy nhiên, nhiều trường hợp vẫn dựa trên các quy tắc trong thơ truyền thống.
IV. Luyện tập
Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp và hài thanh của hai câu thơ bảy tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn Đường luật qua các ví dụ sau:
a.
Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt
Khói Cam Tuyền mờ mịt thức mây
Chín lần gươm báu trao tay
Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh.
(Chinh phụ ngâm, Đoàn Thị Điểm dịch)
– Cách gieo vần: cặp song thất có vần trắc ( nguyệt – mịt) , cặp lục bát có vần bằng ( tay – ngày), giữa cặp song thất lục bát có vần liền (mây – tay)
– Ngắt nhịp: cặp song thất là 3/4 , cặp lục bát là 2/2/2.
– Hài thanh:
- Cặp song thất: thanh bằng (thành – tuyền)
- Cặp lục bát: các tiếng 2, 4 và 6 theo mô hình B – T – B (lần – báu – tay/ đêm – hịch – ngày).
b.
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
(Cảnh khuya, Hồ Chí Minh)
– Vần: vần chân (xa – nhà)
– Cách ngắt nhịp: 3/4
– Hài thanh: Các tiếng 2, 4 và 6 tuân thủ theo mô hình:
- T – B – T (suối – như – hát)
- B – T – B (lồng – thụ – lồng)
- B – T – B (khuya – vẽ – chưa)
- T – B – T (ngủ – lo – nước)
Soạn bài Luật thơ – Mẫu 2
I. Khái quát về luật thơ
1.
– Luật thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng (chữ), cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp… trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định.
– Các thể thơ Việt Nam chia thành ba nhóm chính:
- Các thể thơ dân tộc
- Các thể thơ Đường luật
- Các thể thơ hiện đại
2.
– Tiếng là đơn vị cấu tạo ý nghĩa và nhạc điệu dòng thơ, bài thơ.
– Vần thơ là phần được lặp lại để liên kết dòng trước với dòng sau.
– Sự luân phiên đối xứng và hài hòa của các thành bằng trắc tạo nên nhạc điệu thơ.
– Số tiếng chẵn hoặc lẻ ở vế cuối dòng thơ tạo nên nhịp thơ chẵn lẻ.
II. Một số thể thơ truyền thống
1. Thể lục bát (còn gọi là sáu – tám)
– Số tiếng: Mỗi cặp lục bát gồm 2 dòng (dòng lục: 6 tiếng, dòng bát: 8 tiếng).
– Vần: Hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai dòng và giữa tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục.
– Nhịp: Nhịp chẵn dựa vào tiếng có thanh không đổi (tức các tiếng 2/4/6).
– Hài thanh: Có sự đối xứng luân phiên B – T – B ở các tiếng 2, 4, 6 trong dòng thơ; đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng thứ 6 và thứ 8 ở dòng bát.
2. Thể song thất lục bát
– Số tiền: cặp song thất (7 tiếng) và cặp lục bát (6 – 8 tiếng) luân phiên nhau.
– Vần: hiệp vần ở mỗi cặp (lọc – mọc, buồn – khôn); cặp song thất có vần trắc, cặp lục bát có vần bằng. Giữa cặp song thất và lục bát có vần liền.
– Nhịp 3/4 ở hai câu thất và 2/2/2 ở cặp lục bát.
– Hài thanh: Cặp song thất lấy tiếng thứ ba làm chuẩn, có thể có thanh bằng (câu thất – bằng) hoặc trắc (câu thất – trắc) nhưng không bắt buộc. Cặp lục bát thì đối xứng B – T chặt chẽ hơn (giống như ở thể lục bát)
3. Các thể ngũ ngôn Đường luật
– Gồm 2 thể chính: ngũ ngôn tứ tuyệt (5 tiếng 4 dòng) và ngũ ngôn bát cú (5 tiếng 8 dòng).
– Vần: 1 vần, gieo vần cách.
– Nhịp lẻ: 2/3
– Hài thanh: Có sự luân phiên B – T hoặc niêm B – B, T – T ở tiếng thứ 2 và 4.
4. Các thể thất ngôn Đường luật
– Gồm thất ngôn tứ tuyệt (7 chữ 4 dòng) và thất ngôn bát cú (7 chữ 8 dòng).
– Vần: vần chân, độc vận, gieo vần cách.
– Nhịp; 4/3
– Hài thanh: Tuân theo mô hình trong SGK.
III. Các thể thơ hiện đại
Các thể thơ hiện đại rất đa dạng và phong phú như năm chữ, bảy chữ, tám chữ, hỗn hợp…, chúng vừa tiếp nối luật thơ truyền thống, vừa có sự cách tân.
Tổng kết: Trong luật thơ, tiếng là đơn vị quan trọng. Số tiếng định hình trong dòng thơ, sự phối hợp thanh điệu, sự liên kết bằng vần của tiếng, sự đối lập hay kết dính ở dòng trước và dòng sau, cách ngắt nhịp thơ… đều trở thành những quy tắc của thơ ca truyền thống, đặc biệt là các thể thơ Đường luật. Thơ hiện đại đã biến đổi nhiều, tuy nhiên, nhiều trường hợp vẫn dựa trên các quy tắc trong thơ truyền thống.