Trong sáng tác thơ ca, chúng ta cần phải tuân theo luật thơ. Hôm nay, Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 12: Luật thơ (tiếp theo).
Bạn đang đọc: Soạn bài Luật thơ (tiếp theo)
Tài liệu sẽ vô cùng hữu ích cho các bạn học sinh lớp 12 khi muốn chuẩn bị bài. Mời tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây.
Soạn văn 12: Luật thơ (tiếp theo)
Soạn bài Luật thơ (tiếp theo) – Mẫu 1
Câu 1. So sánh những nét giống và nhau về vần, hài thanh và nhịp điệu trong thơ ngũ ngôn truyền thống trong bài Mặt trăng (khuyết danh) dẫn ở mục II.3 (trang 103 – 104) với đoạn thơ trong SGK:
Gợi ý:
– Giống nhau: Gieo vần cách, sử dụng nhịp lẻ.
– Khác nhau:
Sóng |
Mặt trăng |
|
Vần |
Linh hoạt: vần cách (thế – bể), vần chân (trẻ – bể, lớn – lên). |
Độc vận, vần cách (bên – lên, đen – hèn) |
Số câu |
Nhiều khổ, mỗi khổ có ít nhất bốn câu. |
Tám câu |
Nhịp thơ |
Linh hoạt: 1/2/2, 2/3 hoặc 3/2 |
2/3 |
Hài thanh |
Không tuân theo luật |
Tuân thủ nghiêm ngặt về đối thanh, đối nghĩa |
Câu 2. Phân tích cách gieo vần ngắt nhịp khổ thơ sau đây để thấy sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ bảy tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống.
– Cách gieo vần: gieo vần chân (lòng – trong).
– Cách ngắt nhịp:
Đưa người/ta/không đưa qua sông
Sao có /tiếng sóng/ ở trong lòng
Bóng chiều/ không thắm/, không vàng vọt
Sao đầy hoàng hôn/trong mắt trong
=> Cách gieo vần, ngắt nhịp linh hoạt hơn so với thể thơ truyền thống.
Câu 3. Dùng các kí hiệu để ghi lại mô hình âm luật trong bài thơ thất ngôn tứ tuyệt sau:
Mời trầu
Quả cau nho nhỏ/ miếng trầu hôi
Này của Xuân Hương/ đã quệt rồi.
Có phải duyên nhau/ thì thắm lại,
Đừng xanh như lá,/ bạc như vôi.
– Luật:
T – B – B – T – T – B – Bv
B – T – B – B – T – T – Bv
T – T – B – B – B – T -T
B – B – B – T – T – B – Bv
– Bài thơ không có đối.
– Dòng 1 niêm với dòng 4, dòng 2 niêm với dòng 3.
Câu 4. Tìm những yếu tố vần, nhịp, hài thanh trong đó khổ thơ sau để chứng minh ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới.
Sóng gợn tràng giang/buồn điềm điệp (T – B – T)
Con thuyền xuôi mái/mái song song (B – T – B)
Thuyền về/nước lại/sầu trăm ngả (B – T – T)
Củi một cành khô/lạc mấy dòng (T – B – T)
– Chứng minh sự ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới:
- Cách gieo vần: gieo vần chân (song – dòng)
- Nhịp thơ: 4/3
- Hài thanh: Tuân theo mô hình của thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt.
Soạn bài Luật thơ (tiếp theo) – Mẫu 2
Câu 1. So sánh những nét giống và nhau về vần, hài thanh và nhịp điệu trong thơ ngũ ngôn truyền thống trong bài Mặt trăng (khuyết danh) dẫn ở mục II.3 (trang 103 – 104) với đoạn thơ trong SGK:
Gợi ý:
a. Giống nhau: Đều gieo vần cách, sử dụng nhịp lẻ.
b. Khác nhau:
– Sóng:
- Vần: Linh hoạt: vần cách (thế – bể), vần chân (trẻ – bể, lớn – lên)
- Số câu: Nhiều khổ, mỗi khổ có ít nhất bốn câu
- Nhịp thơ: 1/2/2, 2/3 hoặc 3/2
- Hài thanh: Không tuân theo luật
– Mặt trăng:
- Vần: Độc vận, vần cách (bên – lên, đen – hèn)
- Số câu: Tám câu
- Nhịp: 2/3
- Hài thanh: Tuân thủ nghiêm ngặt về đối thanh, đối nghĩa
Câu 2. Phân tích cách gieo vần ngắt nhịp khổ thơ sau đây để thấy sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ bảy tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống.
– Cách gieo vần: Vần chân (lòng – trong).
– Cách ngắt nhịp:
Đưa người/ta/không đưa qua sông
Sao có /tiếng sóng/ ở trong lòng
Bóng chiều/ không thắm/, không vàng vọt
Sao đầy hoàng hôn/trong mắt trong
=> Cách gieo vần, ngắt nhịp linh hoạt hơn so với thể thơ truyền thống.
Câu 3. Dùng các kí hiệu để ghi lại mô hình âm luật trong bài thơ thất ngôn tứ tuyệt sau:
Mời trầu
Quả cau nho nhỏ/ miếng trầu hôi
Này của Xuân Hương/ đã quệt rồi.
Có phải duyên nhau/ thì thắm lại,
Đừng xanh như lá,/ bạc như vôi.
– Luật:
T – B – B – T – T – B – Bv
B – T – B – B – T – T – Bv
T – T – B – B – B – T -T
B – B – B – T – T – B – Bv
- Bài thơ không có đối.
- Dòng 1 niêm với dòng 4, dòng 2 niêm với dòng 3.
Câu 4. Tìm những yếu tố vần, nhịp, hài thanh trong đó khổ thơ sau để chứng minh ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới.
– Cách gieo vần: gieo vần chân (song – dòng)
– Nhịp thơ: 4/3
– Hài thanh: Tuân theo mô hình của thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt.
Sóng gợn tràng giang/buồn điềm điệp (T – B – T)
Con thuyền xuôi mái/mái song song (B – T – B)
Thuyền về/nước lại/sầu trăm ngả (B – T – T)
Củi một cành khô/lạc mấy dòng (T – B – T)