Để củng cố lại toàn bộ kiến thức, hôm nay, Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 10: Ôn tập cuối học kì II, rất hữu ích.
Bạn đang đọc: Soạn bài Ôn tập cuối học kì II – Chân trời sáng tạo 10
Hy vọng rằng sẽ giúp các bạn học sinh lớp 10 có thêm tài liệu tham khảo để chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ.
Soạn bài Ôn tập cuối học kì II
Câu 1. Kẻ vào vở hai cột A, B theo mẫu dưới đây, sau đó nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm phù hợp được nêu ở cột B; giải thích lí do bạn tạo ra các đường nối giữa hai cột.
A |
B |
Truyện |
có cốt truyện. |
Sử thi |
sáng tạo nhân vật, sự việc liên quan đến lịch sử theo trí tưởng tượng dân gian. |
Thơ |
đề cập đến người thật, việc thật. |
Văn bản thông tin tổng hợp |
bộc lộ trực tiếp tình cảm cảm xúc của tác giả; ngôn ngữ cô đọng. |
có miêu tả, kể chuyện, biểu cảm. |
|
thường kết hợp sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ. |
|
Văn bản nghị luận |
coi trọng lí lẽ, bằng chứng. |
Gợi ý:
- Truyện – có cốt truyện; có miêu tả, kể chuyện, biểu cảm.
- Sử thi – sáng tạo nhân vật, sự việc liên quan đến lịch sử theo trí tưởng tượng dân gian.
- Thơ – bộc lộ trực tiếp tình cảm cảm xúc của tác giả; ngôn ngữ cô đọng.
- Văn bản thông tin tổng hợp – đề cập đến người thật, việc thật; thường kết hợp sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ.
- Văn bản nghị luận – coi trọng lí lẽ, bằng chứng.
Câu 2. Theo bạn, cần lưu ý những điều gì khi đọc hiểu văn bản thuộc các thể loại dưới đây (có thể dùng bảng để tóm lược các điều cần lưu ý)?
a. Văn nghị luận
b. Thơ
c. Truyện
Gợi ý:
a. Mục đích viết, lí lẽ và dẫn chứng…
b. Thể thơ, cách gieo vần, hình ảnh, từ ngữ, các biện pháp tu từ, tình cảm của nhân vật trữ tình…
c. Cốt truyện, sự kiện, nhân vật…
Câu 3. Nhận xét về tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) và cho biết chất “hùng văn” của tác phẩm này chủ yếu toát ra từ đâu.
– Tư tưởng “nhân nghĩa”:
- Kế thừa tư tưởng Nho giáo là “yên dân”: làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc
- Tư tưởng mới đó là “trừ bạo”: vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.
=> Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi đã khẳng định được sự chính nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn, Từ đó tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
– Chất “hùng văn” được toát ra từ ngôn từ, giọng điệu.
Câu 4. Văn bản Nguyễn Trãi – nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ (A-ma-đu Ma-ta Mơ Bâu) giúp bạn hiểu thêm những gì về con người anh hùng và con người nghệ sĩ ở Nguyễn Trãi? Nhận xét về cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả bài viết này.
– Con người anh hùng: Yêu nước, thương dân
– Con người nghệ sĩ: Tình yêu thiên nhiên.
=> Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng: Rõ ràng, cụ thể.
Câu 5. Qua việc đọc ba văn bản nghị luận Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Nam quốc sơn hà – bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước (theo Nguyễn Hữu Sơn), nêu một số điểm khác biệt giữa:
a. Văn bản nghị luận văn học và văn bản nghị luận xã hội?
b. Văn bản nghị luận trung đại với văn bản nghị luận hiện đại?
Gợi ý:
a.
Phương diện |
Văn bản nghị luận văn học |
Văn bản nghị luận xã hội |
Đối tượng nghị luận |
Vấn đề, khía cạnh trong tác phẩm văn học. |
Vấn đề, hiện tượng trong đời sống hoặc vấn đề về tư tưởng, đạo lí. |
Phạm vi nghị luận |
Gói gọn trong tác phẩm văn học. |
Bao quát các vấn đề trong cuộc sống. |
Mục đích nghị luận |
Nêu ra quan điểm về vấn đề, hiện tượng văn học. |
Nêu quan điểm về vấn đề, hiện tượng, tư tưởng trong đời sống. |
Lí lẽ và dẫn chứng |
Chủ yếu dựa vào nguyên liệu từ tác phẩm văn học. |
Đa dạng hơn so với văn bản nghị luận văn học. |
b.
Phương diện so sánh |
Văn bản nghị luận trung đại |
Văn bản nghị luận hiện đại |
Hình thức |
– Cố định ở một số thể loại riêng biệt: chiếu, hịch, cáo, tấu… – Sử dụng Hán văn. – Câu văn thường tuân theo các quy tắc: biền ngẫu, dụng điển. – Chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng Nho – Phật – Đạo. |
– Ngôn ngữ đời thường, hiện đại. – Lập luận phụ thuộc vào lí lẽ và dẫn chứng. – Có thể sử dụng biện pháp tu từ để tạo nên yếu tố biểu cảm, tăng sức thuyết phục cho bài viết. |
Nội dung |
Thường bàn tới những vấn đề tầm cỡ quốc gia, liên quan đến quốc kế, dân an. |
Đề tài rộng, phong phú. Có thể bàn luận các vấn đề, hiện tượng trong cuộc sống thường nhật, hay vấn đề về tư tưởng, đạo lí. |
Câu 6. Nhận xét về cách quan sát, miêu tả thiên nhiên và cảnh sinh hoạt của Nguyễn Trãi trong bài thơ Dục Thúy sơn hoặc Bảo kính cảnh giới – bài 43.
Câu 7. Chỉ ra một vài điểm khác nhau trong cách ngắt nhịp, gieo vần, dùng biện pháp tu từ,… tạo âm điệu thể hiện niềm thương nhớ giữa hai bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng và Chiếc lá đầu tiên của Hoàng Nhuận Cầm.
Câu 8. Nhận xét về cách sử dụng vai kể, điểm nhìn của hai trong số các văn bản truyện sau đây: Đất rừng phương Nam, Giang, Buổi học cuối cùng, Dưới bóng hoàng lan,..
Câu 9. Từ một số tác phẩm truyện và trích đoạn chèo/ tuồng đã học, hãy chỉ ra ít nhất 3 điểm khác nhau về cách xây dựng nhân vật giữa hai thể loại này (có thể sử dụng mẫu bảng sau, làm vào vở):
STT |
Nhân vật trong tác phẩm truyện |
Nhân vật trong tác phẩm kịch (chèo/ tuồng) |
1 |
… |
… |
2 |
… |
… |
3 |
… |
… |
… |
… |
Câu 10. Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
(1) Thứ nhất, đọc sách giúp chúng ta mở mang kiến thức. (2) Sách là kho tàng trí thức vô tận của nhân loại. (3) Sách cung cấp cho chúng ta những hiểu biết ở nhiều lĩnh vực như toán học, vật lí, lịch sử, địa lí, văn học,… (4) Sách làm cho tâm hồn ta phong phú, trí óc ta rộng mở và cuộc sống của chúng ta ý nghĩa hơn. (5) Đọc sách giúp chúng ta phát triển kĩ năng ngôn ngữ. (6) Chúng ta có thể mở rộng vốn từ vựng thông qua việc đọc sách. (7) Ngoài ra, chúng ta còn có thể cải thiện khả năng viết của mình thông qua việc đọc sách. (8) Thêm vào đó, khi đọc sách thường xuyên, bạn sẽ được trau dồi các từ vựng mới cũng như cải thiện khả năng viết lách mà đôi khi chính bạn cũng không hề nhận ra điều đó.
a. Chỉ ra lỗi dùng từ trong câu (2) và sửa lại cho đúng.
b. Có thể viết lại các câu (6), (7), (8) như thế nào để văn bản ngắn gọn, súc tích hơn?
c. Chỉ ra lỗi liên kết trong đoạn trích trên và sửa lại cho đúng.