Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 (trang 144)

Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 (trang 144)

Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 giúp các em học sinh lớp 3 tham khảo, nhanh chóng trả lời các câu hỏi trong SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 144, 145, 146, 147, 148, 149, 150

Bạn đang đọc: Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 (trang 144)

Nhờ đó, các em sẽ ôn tập cuối học kì 1 thật tốt. Đồng thời, cũng giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 – Tuần 18 theo chương trình mới. Vậy chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn để ôn thi cuối kì 1 hiệu quả hơn:

Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 Kết nối tri thức với cuộc sống

    Phần 1: Ôn tập

    Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 – Tiết 1, 2

    Câu 1: Nhìn tranh, nói tên bài đọc.

    Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 (trang 144)

    Trả lời:

    Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 (trang 144)

    Câu 2: Đọc một trong những bài trên và nêu cảm nghĩ về nhân vật em thích.

    Trả lời:

    – Món quà đặc biệt: Em thích hai chị em trong câu chuyện. Hai chị em rất yêu bố của mình và đã chuẩn bị một món quà đặc biệt dành tặng cho bố nhân dịp sinh nhật.

    – Để cháu nắm tay ông: Em thích nhân vật người cháu. Đó là một người cháu rất hiếu thảo, biết quan tâm và chăm sóc ông của mình.

    – Bạn nhỏ trong nhà: Em thích chú chó của bạn nhỏ. Chú chỉ là một chú chó bình thường nhưng lại rất thông minh, không thua kém bất kì chú chó được huấn luyện nào.

    – Đi tìm mặt trời: Em thích nhân vật chú gà trống. Chú là loài vật dũng cảm nhất trong khu rừng. Chú không ngại khó khăn, gian khổ để đi tìm mặt trời, mang ánh sáng về cho khu rừng.

    Câu 3: Đọc các câu ca dao, tục ngữ dưới đây và tìm từ ngữ theo yêu cầu.

    a. Từ ngữ chỉ sự vật

    b. Từ ngữ chỉ đặc điểm

    Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 (trang 144)

    Trả lời:

    a. Từ ngữ chỉ sự vật: chuồn chuồn, bờ ao, non, biển, sào, dòng sông, trăng, sao, núi, đồi

    b. Từ ngữ chỉ đặc điểm: thấp, ngập, cao, tạnh, cạn, sâu, lở, bồi, đục, trong, mờ, tỏ.

    Câu 4: Tìm các cặp từ có nghĩa trái ngược nhau trong mỗi câu ca dao trên.

    Trả lời:

    • thấp >
    • lên >
    • lở >
    • mờ >

    Câu 5: Chọn từ ngữ chỉ đặc điểm thay cho ô vuông.

    Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 (trang 144)

    a. Ngọn tháp ☐

    b. Ánh nắng ☐ trên sân trường.

    c. Rừng ☐, chỉ có tiếng suối ☐.

    d. Lên lớp 3, bạn nào cũng ☐ hơn.

    Trả lời:

    a. Ngọn tháp cao vút.

    b. Ánh nắng vàng rực trên sân trường.

    c. Rừng im ắng, chỉ có tiếng suối róc rách.

    d. Lên lớp 3, bạn nào cũng tự tin hơn.

    Câu 6: Đặt 1 – 2 câu về cảnh vật nơi em ở, có từ ngữ chỉ đặc điểm.

    Trả lời:

    • Gần nhà em có một dòng nhỏ.
    • Cạnh nhà em là một khu chợ rất lớn
    • Buổi tối, khu xóm em rất im ắng.

    Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 – Tiết 3, 4

    Câu 1: Đọc các khổ thơ dưới đây và nêu tên bài thơ chứa khổ thơ đó.

    Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 (trang 144)

    Trả lời:

    a. Về thăm quê

    b. Bàn tay cô giáo

    c. Ngày em vào đội

    d. Tôi yêu em tôi

    e. Đi học vui sao

    g. Ngưỡng cửa

    h. Khi cả nhà bé tí

    i. Con đường của bé

    Câu 2: Tìm từ ngữ chỉ tình cảm, cảm xúc có trong mỗi khổ thơ trên.

    Trả lời:

    a. thích, mừng

    b. xinh quá

    d. yêu, cười rúc rích, vui, thích.

    e. náo nức, mệt, say sưa

    h. say mê, thích

    Câu 3: Đọc đoạn thơ em thuộc trong một bài đã học

    Câu 4: Mỗi câu trong truyện vui dưới đây thuộc kiểu câu nào?

    Chuẩn bị bài

    Mẹ: – (1) Trời ơi! (2) Sao con đi ngủ sớm thế? (3) Dậy chuẩn bị bài ngày mai đi!

    Con: – (4) Con đang chuẩn bị bài. (5) Xin mẹ nói nhỏ một chút! (6) Thầy giáo ra đề bài cho chúng con là “Kể lại một giấc mơ của em.”. (7) Con ngủ sớm xem mơ thấy gì để ngày mai còn kể.

    Mẹ: – (8) Ôi trời đất ơi!

    (Phỏng theo Phư-di-cô Phư-di-ô)

    Trả lời:

    • Câu cảm thán: (1), (8)
    • Câu hỏi: (2)
    • Câu khiến: (3), (5)
    • Câu kể: (4), (6), (7)

    Câu 5: Dựa vào các tranh dưới đây để đặt câu.

    a. Một câu hỏi

    b. Một câu cảm

    c. Một câu kể

    d. Một câu khiến

    Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 (trang 144)

    Trả lời:

    • Tranh 1: Ngủ dậy thật là thoải mái! (câu cảm)
    • Tranh 2: Chiếc bút của mình đâu nhỉ? (câu hỏi)
    • Tranh 3: Mình soạn sách vở để chuẩn bị đến trường. (câu kể)
    • Tranh 4: Bác ơi chờ cháu với ạ! (câu khiến)

    Câu 6: Nói tiếp để hoàn thành các câu dưới đây rồi chép vào vở.

    a. Phòng của bạn nhỏ vương vãi đủ thứ: ☐, ☐, ☐,…

    b. Bạn nhỏ đến trường muộn vì phải đi tìm ☐, ☐, ☐,…

    Trả lời:

    a. Phòng của bạn nhỏ vương vãi đủ thứ: hộp bút, sách vở, thước kẻ,…

    b. Bạn nhỏ đến trường muộn vì phải đi tìm bút, sách, vở,…

    Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 – Tiết 5

    Câu 1: Quan sát tranh và nêu nội dung từng tranh.

    Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 (trang 144)

    Trả lời:

    • Tranh 1: ông đang trồng cây
    • Tranh 2: khi cây đã lên thành cây con, ông thường bế cháu ra thăm
    • Tranh 3: cháu lớn hơn một chút, ông và cháu cùng nhau chăm sóc cây
    • Tranh 4: khi cây lớn và ra quả, ông và cháu cùng thu hoạch

    Câu 2: Kể câu chuyện được thể hiện trong các tranh ở trên và đặt tên cho câu chuyện.

    Phần 2: Đánh giá cuối học kì 1

    Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 – Tiết 6, 7

    Câu 1

    Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.

    Buổi sáng quê nội

    Khi mặt trời chưa dậy
    Hoa còn thiếp trong sương
    Khói bếp bay đầy vườn
    Nội nấu cơm, nấu cám.

    Một mùi hương mong mỏng
    Thơm đẫm vào ban mai
    Gió chạm khóm hoa nhài
    Mang hương đi khắp lối.

    Đàn trâu ra đồng sớm
    Đội cả sương mà đi
    Cuối xóm ai thầm thì
    Gánh rau ra chợ bán.

    Buổi sáng ở quê nội
    Núi đồi ngủ trong mây
    Mặt trời như trái chín
    Treo lủng lẳng vòm cây.

    Gà con kêu trong ổ
    Đánh thức ông mặt trời
    Chú mực ra sân phơi
    Chạy mấy vòng khởi động.

    (Nguyễn Lãm Thắng)

    a. Tìm những từ ngữ trong bài thơ tả: hoa, gió, núi đồi, mặt trời

    b. Những con vật đã làm gì trong buổi sáng ở quê nội của bạn nhỏ?

    c. Bài thơ nói đến những ai? Những người đó làm gì?

    Trả lời:

    a.

    • Những từ ngữ tả hoa: thiếp trong sương
    • Những từ ngữ tả gió: chạm khói hoa nhài
    • Những từ ngữ tả núi đồi: ngủ trong mây
    • Những từ ngữ tả mặt trời: chưa dậy, như trái chín, treo lủng lẳng.

    b.

    • Đàn trâu ra đồng từ sớm
    • Gà con kêu ở trong ổ, đánh thức mặt trời
    • Chó chạy quanh sân phơi nắng

    c. Bài thơ nói đến:

    • Bà nội đang nấu cơm, nấu cám
    • Những người nông dân gánh rau ra chợ bán

    Câu 2: Đọc – hiểu:

    Chúng tớ làm thủ thư

    Tôi và Si-khin được làm thủ thư của thư viện lớp. Thật là oách! Si-khin hào hứng đến nỗi chốc chốc lại chạy ra ngắm nghía sách. Thấy gáy của một số cuốn sách lỏng lẻo, trang sách tuột ra, nó lấy xuống để hai đứa dán lại. Nó ca cẩm:

    – Trang thì rách, bìa thì rời ra, lại còn ai vẽ vào đây nữa chứ.

    Chúng tôi quyết định treo một khẩu hiệu: “Sách là bạn của chúng ta. Hãy bảo vệ sách!”. Giao sách cho bạn nào, Si-khin cũng dặn:

    – Cậu giữ sách cẩn thận, đừng để giun dế xuất hiện trong sách nhé!

    – Thế là sao?

    – Thì đừng vẽ loằng ngoằng vào sách ấy.

    Ai mượn lâu, nó giục:

    – Người khác cũng muốn đọc, sao cậu giữ lâu thế?

    Ai trả quá nhanh, nó cũng không thích:

    – Này, cậu đọc lúc nào vậy? Hôm qua mượn, hôm nay đã trả rồi.

    Có lúc nhìn giá sách, nó bảo:

    – Mọi người mượn nhiều quá, giá thưa hẳn đi này! Tớ thích nhìn nó đầy ăm ắp cơ.

    Tôi bảo:

    – Ô! Sách là để mượn mà. Tớ cũng đang mượn một cuốn.

    – Sao lại mượn sách? Cậu là thủ thư cơ mà.

    Tôi phì cười, bảo nó là thủ thư thì cũng được mượn sách chứ. Thế là nó mượn sách theo tôi. Chúng tôi đọc nhiều hẳn lên, và nó không kêu ca việc giá ít sách nữa.

    (Thep Ni-cô-lai Nô-xốp, Thụy Anh dịch)

    Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu:

    a. Si-khin cảm thấy thế nào khi được làm thủ thư của lớp?

    ☐ Lo lắng, ngại ngần

    ☐ Hãnh diện, hào hứng

    ☐ Bồn chồn, hồi hộp

    b. Si-khin và bạn của mình đã làm những gì để bảo vệ sách?

    ☐ ngắm nghía sách, mượn sách

    ☐ dán lại sách, dặn các bạn giữ sách

    ☐ không cho các bạn mượn sách, giữ giá sách đầy ăm ắp

    c. Vì sao Si-khin ngạc nhiên khi thấy bạn thủ thư khác mượn sách?

    ☐ Vì bạn ấy nghĩ rằng thủ thư chỉ quản lí sách

    ☐ Vì bạn ấy không thích đọc sách.

    ☐ Vì bạn ấy muốn dành sách cho bạn khác

    d. Vì sao Si-khin không kêu ca về việc giá ít sách nữa?

    e. Viết 2 – 3 câu nêu cảm nhận của em về những việc Si-khin đã làm dưới đây:

    • Nhắc nhở các bạn trả sách sớm
    • Không vui khi các bạn trả sách quá nhanh
    • Không muốn sách được mượn nhiều vì thích nhìn giá sách đầy ăm ắp

    g. Từ ngữ nào dưới đây chỉ đặc điểm?

    ☐ đầy ăm ắp

    ☐ gáy sách

    ☐ kêu ca

    h. Tìm trong bài đọc các câu kết thúc bằng dấu chấm than và xếp vào 2 nhóm dưới đây:

    • Câu cảm
    • Câu khiến

    Trả lời:

    a. Si-khin cảm thấy hãnh diện, hào hứng khi được làm thủ thư của lớp.

    b. Si-khin và bạn của mình dán lại sách, dặn các bạn giữ sách để bảo vệ sách.

    c. Si-khin ngạc nhiên khi thấy bạn thủ thư khác mượn sách vì bạn ấy nghĩ rằng thủ thư chỉ quản lí sách.

    d. Si-khin không kêu ca về việc ít sách nữa là vì bạn ấy đã biết được rằng sách là để mọi người mượn, càng nhiều người mượn sách thì chứng tỏ là có càng nhiều người thích đọc sách.

    e. Những việc làm đó của Si-khin cho thấy bạn ấy chưa thật sự hiểu về công việc làm thủ thư. Si-khin vẫn còn hơi ích kỉ.

    g. Từ ngữ chỉ đặc điểm là: đầy ăm ắp

    h. Câu cảm: Ô!

    Câu khiến: Hãy bảo vệ sách!

    Câu 3: Lựa chọn một trong hai đề sau:

    a. Viết một đoạn văn tả một đồ dùng học tập.

    b. Viết một đoạn văn nêu lí do em thích một nhân vật trong câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.

    Trả lời:

    a. Mẫu 1: Nhân dịp năm học mới, bố mua tặng em một chiếc bút chì rất đẹp. Chiếc bút chì của em được làm từ gỗ, vỏ bút có màu xanh da trời. Chiếc bút dài, ở phần đuôi có một cục tẩy nhỏ xinh màu trắng. Bút chì giúp em viết được những nét chữ và vẽ được những bức tranh đẹp. Em rất thích món quà này của bố. Em sẽ giữ gìn chiếc bút chì thật cẩn thận.

    Mẫu 2: Đầu năm học mới, mẹ mua cho em một chiếc thước kẻ rất đẹp. Chiếc thước kẻ của em có màu xanh lá cây. Chiếc thước được làm bằng nhựa dẻo, có thể uốn cong. Em dùng thước để kẻ vở trước khi sang bài mới và vẽ hình vuông, hình tam giác. Thỉnh thoảng, em còn dùng thước kẻ làm đồ chơi bằng cách uống nó thành các hình khác nhau. Em rất thích chiếc thước kẻ này và sẽ giữ gìn nó thật cẩn thận.

    b. Cô-li-a là nhân vật trong câu chuyện Bài tập làm văn. Vì chẳng bao giờ giúp mẹ làm việc nhà nên khi được giao cho bài tập làm văn viết về những điều em đã làm giúp mẹ, Cô-li-a cảm thấy rất khó khăn. Cậu loay hoay mãi không biết viết như thế nào. Cuối cùng, Cô-li-a chọn cách viết những việc mà mình chưa làm vào bài văn của mình. Sau bài văn đó, Cô-li-a đã vui vẻ nhận lời giặt áo sơ mi và quần áo lót vì đó là việc bạn đã nói trong bài tập làm văn của mình. Em rất thích Cô-li-a vì cậu ấy đã biết giữ lời. Cậu ấy đã làm những việc mà mình đã viết trong bài tập làm văn trên lớp.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *