Soạn bài Tập làm thơ lục bát – Cánh Diều 6

Trong quá trình học tập môn Ngữ Văn lớp 6, đa số học sinh phải chuẩn bị bài trước khi đến lớp, lớp.

Bạn đang đọc: Soạn bài Tập làm thơ lục bát – Cánh Diều 6

Soạn bài Tập làm thơ lục bát – Cánh Diều 6

Download.vn Soạn văn 6: Tập làm thơ lục bát, thuộc bộ sách Cánh Diều, mời các bạn học sinh tham khảo.

Soạn văn 6: Tập làm thơ lục bát

    Soạn bài Tập làm thơ lục bát

    1. Định hướng

    a. Cho các từ ngữ sau: sắc màu, lần đầu, bao giờ, chồi xanh, lời ca, chúng em. Em chọn từ ngữ nào để điền vào chỗ trống? Giải thích vì sao em lại chọn như vậy.

    Gợi ý:

    Sáng ra trời rộng đến đâu
    Trời xanh như mới lần đầu biết xanh
    Tiếng chim lay động lá cành
    Tiếng chim đánh thức chúng em dậy cùng.

    ( Định Hải)

    Việc lựa chọn hai từ ngữ trên sẽ tuân thủ cách gieo vần của thơ lục bát (đâu – đầu, cành – xanh). 

    b. Trong mỗi dòng thơ lục bát, việc sắp xếp các tiếng có thanh bằng (tiếng không dấu và dấu huyền, kí hiệu là B) và các tiếng có thanh trắc (tiếng có dấu hỏi, ngã, sắc, nặng; kí hiệu là T) phải theo quy tắc. Em hãy chép lại các dòng thơ trong ô bên cạnh vào vở và điền kí hiệu B hoặc T dưới mỗi tiếng để tìm hiểu quy tắc đó.

    Gợi ý:

    Con về thăm mẹ chiều đông (B – B – B – T – B – B)
    Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà (T – B – B – T – T- B – T – B)
    Mình con thơ thẩn vào ra (B – B – B – T- B – B)
    Trời đang yên vậy bỗng òa mưa rơi (B – B – B – T – T- B – T – B )

    c. Dựa vào kết quả của bài tập b, hãy kẻ bảng bên cạnh vào vở và điền các kí hiệu B, T, BV (thanh bằng, gieo vần) vào các tiếng ở vị trí 2, 4, 6, 8 trong mô hình câu thơ lục bát bên cạnh. ( Các tiếng ở vị trí 1, 3, 5, 7 không bắt buộc phải tuân theo luật bằng trắc).

    Các tiếng 2, 4, 6, 8 tuân theo quy luật: B – T – BV  (BV)

    2. Thực hành

    a. Ghi vào vở dòng bát sao cho phù hợp nội dung, vần, nhịp và luật bằng trắc.

    Con đường rợp bóng cây xanh
    Âm thanh ríu rít trên cành cây cao.

    *

    Tre xanh xanh tự thuở nào
    Thân dù gầy guộc mà sao kiên cường.

    *

    Phượng đang thắp lửa sân trường
    Gợi nhiều kỉ niệm vấn vương học trò.
    *

    Bàn tay mẹ dịu dàng sao
    Ru con khôn lớn biết bao tháng ngày.

    b. Viết một bài thơ lục bát ( ngắn dài tùy ý) về cha mẹ, ông và hoặc thầy, cô giáo

    – Chuẩn bị:

    • Em muốn viết bài thơ về ai ( cha mẹ, ông bà hay thầy cô)?
    • Những điều em ấn tượng về người đó là gì (tình cảm yêu thương, hình dáng, cử chỉ, hành động….)?

    – Viết bài thơ:

    • Bắt đầu bằng hình ảnh của người em muốn viết (ví dụ: Bàn tay mẹ chắn mưa sa) hoặc hành động, suy nghĩ, tình cảm em dành cho người ấy (ví dụ: Con về thăm mẹ chiều đông)…
    • Lựa chọn từ ngữ thích hợp để thể hiện hình ảnh người mà em muốn viết và diễn tả tình cảm của em với người đó. Thử vận dụng các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ…
    • Sắp xếp các từ ngữ theo quy định về số tiếng, vần, nhịp của thơ lục bát.

    – Kiểm tra và chỉnh sửa:

    • Đọc lại bài thơ lục bát của em.
    • Bài thơ đã đảm bảo số tiếng, vần, nhịp và luật bằng trắc của thơ lục bát chưa? Có mặc lỗi chính tả không?
    • Bài thơ tập trung thể hiện về người em chọn viết và tình cảm của em với người đó không?
    • Có nên thay thế từ ngữ nào để bài thơ diễn tả chính xác hoặc hay hơn không?

    Gợi ý:

    Mẹ hiền đẹp tựa vì sao
    Ru con khôn lớn biết bao tháng ngày
    Mai này con lớn khôn thay
    Vẫn luôn nhớ những đắng cay ngọt bùi.

    Xem thêm: Tập làm thơ lục bát

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *