Soạn bài Thu hứng – Kết nối tri thức 10

Soạn bài Thu hứng – Kết nối tri thức 10

Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) được sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu. Bài thơ được tìm hiểu trong chương trình môn Ngữ văn. Hôm nay, Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 10: Thu hứng. 

Bạn đang đọc: Soạn bài Thu hứng – Kết nối tri thức 10

Soạn bài Thu hứng – Kết nối tri thức 10

Soạn bài Thu hứng

Các bạn học sinh lớp 10 có thể tham khảo trong quá trình chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Chúng tôi sẽ đăng tải nội dung chi tiết ngay dưới đây.

Soạn văn 10: Thu hứng

    Soạn bài Thu hứng – Mẫu 1

    1.1 Trước khi đọc

    – Bạn đã được làm quen với một số bài thơ Đường luật trong sách giáo khoa Ngữ văn cấp Trung học cơ sở. Hãy chia sẻ ấn tượng của bạn về đặc điểm hình thức cũng như nội dung của những bài thơ thuộc thể loại này.

    – Bạn đã bao giờ xa gia đình và thấy nhớ nhà? Nếu có thể, hãy chia sẻ trải nghiệm ấy của bạn.

    Gợi ý:

    – Những bài thơ Đường luật trong thường tuân theo những quy định về niêm, luật nhất định.

    – Ai cũng từng một lần phải trải qua cảm giác xa gia đình như đi học hay làm ở xa, đi du lịch hoặc công tác nhiều ngày… Khi đó chúng ta đều sẽ cảm thấy nhớ người thân, muốn trở về nhà.

    1.2 Trong khi đọc

    Câu 1. Khung cảnh mùa thu được tái hiện trong bài thơ (màu sắc, không khí, trạng thái vận động của sự vật).

    • Màu sắc: trắng của sương, xanh của dòng sông, vàng của hoa cúc, bạc của mây.
    • Không khí: u ám, ảm đạm và buồn bã.
    • Trạng thái vận động của sự vật: mạnh mẽ, như được nén không gian lại.

    Câu 2. Hãy nhận diện phép đối trong cả nguyên tác và bản dịch nghĩa trong các cặp câu thơ 3 – 4 và 5 – 6.

    – Câu thơ 3 và 4:

    • Nguyên tác: ba lãng kiêm thiên dũng – phong vân tiếp địa âm
    • Bản dịch: sóng tung vọt trùm bầu trời – mây sà xuống khiến mặt đất âm u.

    – Câu 5 và 6:

    • Nguyên tác: tùng cúc – cô chu; lưỡng khai – nhất hệ ; tha nhật lệ – cố viên tâm
    • Bản dịch: khóm cúc – con thuyền; hai lần với lẻ loi; rơi nước mắt – nhớ về vườn cũ

    Câu 3. Âm thanh của tiếng dao thước may áo, tiếng chày đập vải gợi ra không khí gì?

    Âm thanh của tiếng dao thước may áo, tiếng chày đập vải gợi ra không khí lao động khẩn trương, nhộn nhịp.

    1.3 Trả lời câu hỏi

    Câu 1. Mô tả một số đặc điểm cơ bản của thơ Đường luật (bố cục, cách gieo vần, luật bằng – trắc, phép đối) được thể hiện trong bài thơ Thu hứng .

    – Bố cục gồm 4 phần đề, thực, luận, kết.

    – Cách gieo vần: vần bằng ở câu 1,2,4,6 và 8: lâm – sâm – âm – tâm – châm.

    – Luật bằng trắc: Tiếng thứ 2 thanh bằng thì tiếng thứ 4 thanh trắc, tiếng thứ 6 thanh bằng và dòng tiếp theo ngược lại:

    • Câu 1: T T B B T T B (v)
    • Câu 2: B B T T T B B (v)
    • Câu 3: B B T T B B T
    • Câu 4: T T B B T T B (v)
    • Câu 5: T T B B B T T
    • Câu 6: B B T T T B B (v)
    • Câu 7: B B T T B B T
    • Câu 8: T T B B T T B (v)

    Câu 2. Đối chiếu hai bản dịch thơ với nguyên văn (thông qua bản dịch nghĩa), từ đó, chỉ ra những chỗ hai bản dịch thơ có thể chưa diễn đạt hết sắc thái và ý nghĩa của nguyên văn.

    – Bản dịch thơ 1:

    • Câu thơ 1: Bản dịch thơ không có từ “điêu thương” nhằm gợi sự tàn phá khắc nghiệt của sương móc đối với rừng phong.
    • Câu thơ 2: Bản dịch không dịch hai địa danh Vu sơn và Vu giáp. Từ cụm từ “khí thu lòa” trong bản dịch chưa thể hiện hết ý của từ “tiêu sâm”.
    • Câu thơ 3: Việc sử dụng từ “thẳm” làm cho âm hưởng thơ bị trầm xuống so với nguyên tác.
    • Câu thơ 5: Bản dịch thơ bỏ đi nghĩa của từ “lưỡng khai” chỉ số lần.
    • Câu thơ 6: Bản dịch thơ bỏ nghĩa của từ “cô” chỉ sự lẻ loi, đơn độc.

    – Bản dịch thơ 2:

    • Câu thơ 1: Bản dịch thơ chưa thể hiện được tác động của sương giá, đã tàn phá dữ dội rừng phong.
    • Câu thơ 2: Cụm từ “khí thu dày” chưa thể hiện hết ý của từ “tiêu sâm” gợi sự tiêu điều, u ám.

    Câu 3. Những hình ảnh và từ ngữ nào được dùng để gợi không khí cảnh thu trong bốn câu đầu của bài thơ? Khung cảnh mùa thu này có thể gợi cho bạn những ấn tượng gì?

    • Những hình ảnh và từ ngữ được dùng để gợi tả không khí của cảnh thu trong bốn câu thơ đầu: sương trắng xóa, rừng phong tiêu điều, núi Vu kẽm Vu hơi thu hiu hắt.
    • Khung cảnh mùa thu này gợi sự tiêu điều, ảm đạm và nhuốm màu tâm trạng của nhà thơ.

    Câu 4. Nhận diện nhân vật trữ tình được thể hiện qua các từ ngữ và hình ảnh trong hai câu thơ 5 và 6.

    Nhân vật trữ tình xuất hiện qua hình ảnh:

    • Khóm cúc nở hoa đã hai lần: Có thể tác giả so sánh những cánh hoa cúc với những giọt nước mắt nên nói hoa cúc hai lần nhỏ lệ. Nhưng cũng có thể hiểu hai lần hoa cúc nở cũng là hai lần nhà thơ nhỏ lệ.
    • Con thuyền lẻ loi: Là phương tiện duy nhất nhà thơ gửi gắm ước nguyện về quê.

    Câu 5. Việc mô tả khung cảnh sinh hoạt của con người ở hai câu thơ kết có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình?

    Việc mô tả khung cảnh sinh hoạt của con người ở hai câu thơ kết đã đem đến cho bức tranh sinh hoạt nơi đây một chút niềm vui về sự sống. Nhưng điều đó càng khiến cho nhà thơ thêm nhớ về quê hương tha thiết.

    Câu 6. Thu hứng được viết trong một hoàn cảnh đặc biệt của cuộc đời Đỗ Phủ. Phải chăng tác phẩm chỉ thể hiện nỗi niềm thân phận cá nhân của nhà thơ?

    Thu hứng được viết trong một hoàn cảnh đặc biệt của cuộc đời Đỗ Phủ. Nhưng bài thơ không chỉ thể hiện nỗi niềm thân phận cá nhân của nhà thơ, mà còn thể hiện tình yêu quê hương, đất nước sâu sắc.

    Câu 7. Có ý kiến cho rằng câu thơ nào trong bài thơ cũng thể hiện cảm xúc về mùa thu, nỗi niềm tâm sự của tác giả trong mùa thu. Bạn nghĩ gì về ý kiến này?

    Ý kiến chưa chính xác. Bốn câu thơ đầu, tác giả chủ yếu tập trung miêu tả cảnh thu.

    Kết nối đọc – viết

    Những yếu tố làm nên đặc trưng và sức hấp dẫn của thơ Đường luật và thơ hai-cư có nhiều điểm gần gũi nhau. Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về những điểm tương đồng ấy.

    Gợi ý:

    Những yếu tố làm nên đặc trưng và sức hấp dẫn của thơ Đường luật và thơ hai-cư có nhiều điểm gần gũi nhau. Trước tiên, về dung lượng, cả hai thể thơ đều bị giới hạn về số lượng câu, từ. Ví dụ, các thể thơ Đường luật là thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú hay song thất lục bát…; bài thơ Hai-cư trong tiếng Nhật chỉ gồm ba dòng (dòng 1 và dòng 3 có năm âm tiết, dòng 2 có bảy âm tiết) Chính điều này đã khiến cho ngôn ngữ được sử dụng trong thơ mang tính hàm súc, cô đọng và tập trung khơi gợi nhiều hơn là miêu tả. Thơ Đường luật và thơ Hai-cư có những khoảng trống cần thiết để người đọc có thể bước vào làm chủ thế giới bài thơ tạo ra. Bên cạnh đó, cả hai thể thơ đều được lấy cảm hứng sáng tác từ đề tài thiên nhiên. Thiên nhiên được sử dụng để thể hiện một triết lí, hay cảm xúc nào đó. Thơ Đường luật và thơ Hai-cư đều là những thể thơ truyền thống của hai nền văn học Trung Quốc và Nhật Bản.

    Soạn bài Thu hứng – Mẫu 2

    2.1 Tác phẩm

    a. Hoàn cảnh sáng tác

    – Bài thơ được sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu.

    – Đỗ Phủ sáng tác chùm “Thu hứng” gồm 8 bài thơ, trong đó cảm xúc mùa thu là bài thơ thứ nhất. Ông được người Trung Quốc gọi là “Thi thánh”.

    b. Bố cục

    Gồm 2 phần:

    • Phần 1: 4 câu đầu. Bức tranh vào mùa thu.
    • Phần 2: 4 câu còn lại. Tình cảm qua khung cảnh mùa thu.

    c. Thể thơ

    Bài thơ “Cảm xúc mùa thu” được viết theo thể thất ngôn bát cú.

    2.2 Đọc – hiểu văn bản

    a. Bức tranh vào mùa thu

    • “Rừng phong lác đác, hạt móc sa”: gợi vẻ xơ xác, tiêu điều.
    • “Vu sơn, Vu giáp”: hẻm Vu hiểm trở, hùng vĩ dựng đứng nên ánh mặt trời khó lọt xuống lòng sông.
    • Hình ảnh đối lập: sóng vọt lên tận lưng trời – mây sa sầm xuống mặt đất: chuyển động từ trên cao xuống thấp.

    => Bức tranh thu rộng lớn nhưng xơ xác, tiêu điều.

    b. Tình cảm của nhà thơ qua khung cảnh mùa thu

    • Cúc nở hoa hai lần – làm tuôn rơi nước mắt ngày trước: nỗi buồn sâu lắng của nhà thơ.
    • Cố chu: con thuyền cô độc, là phương tiện duy nhất nhà thơ gửi gắm ước nguyện về quê.
    • Âm thanh tiếng chày đập vải nhộn nhịp trên sông để chuẩn bị cho mùa đông tới.

    => Tâm trạng chứa chan tình yêu nước, thương đời.

    Soạn bài Thu hứng – Mẫu 3

    (1) Mở bài

    Dẫn dắt, giới thiệu về tác giả Đỗ Phủ, bài thơ Cảm xúc mùa thu.

    (2) Thân bài

    a. Bức tranh vào mùa thu

    • “Rừng phong lác đác, hạt móc sa”: gợi vẻ xơ xác, tiêu điều.
    • “Vu sơn, Vu giáp”: hẻm Vu hiểm trở, hùng vĩ dựng đứng nên ánh mặt trời khó lọt xuống lòng sông.
    • Hình ảnh đối lập: sóng vọt lên tận lưng trời – mây sa sầm xuống mặt đất: chuyển động từ trên cao xuống thấp.

    => Bức tranh thu rộng lớn nhưng xơ xác, tiêu điều.

    b. Tình cảm của nhà thơ qua khung cảnh mùa thu

    • Cúc nở hoa hai lần – làm tuôn rơi nước mắt ngày trước: nỗi buồn sâu lắng của nhà thơ.
    • Cố chu: con thuyền cô độc, là phương tiện duy nhất nhà thơ gửi gắm ước nguyện về quê.
    • Âm thanh tiếng chày đập vải nhộn nhịp trên sông để chuẩn bị cho mùa đông tới.

    => Tâm trạng chứa chan tình yêu nước, thương đời.

    (3) Kết bài

    Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Cảm xúc mùa thu.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *