Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 99 – Kết nối tri thức 6

Để giúp học sinh có thêm tư liệu tham khảo hữu ích, Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 6: Thực hành tiếng Việt (trang 99).

Bạn đang đọc: Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 99 – Kết nối tri thức 6

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 99 – Kết nối tri thức 6

Mời các bạn học sinh lớp 6 tham khảo để có thể hiểu rõ hơn về bài học. Nội dung chi tiết được đăng tải ngay sau đây.

Soạn văn 6: Thực hành tiếng Việt trang 99

    Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 99)

    Nhận biết hoán dụ

    Đọc hai dòng thơ sau, chú ý nghĩa của áo chàm:

    Áo chàm đưa buổi phân li
    Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.

    (Tố Hữu, Việt Bắc)

    – Ở đây, áo chàm được dùng với nghĩa hoán dụ, chỉ những người dân Việt Bắc với trang phục đặc trưng là áo chàm.

    – Quan hệ giữa trang phục với người mang trang phục đó được coi là quan hệ tương cận (gần nhau). Ngoài ra, quan hệ tương cận có thể là quan hệ toàn thể – bộ phận, vật chứa – vật được chứa, sự vật – chất liệu…

    Biện pháp tu từ

    1. Các từ ngữ in đậm trong những câu sau có ý nghĩa hoán dụ. Em hãy giải thích nghĩa của các từ ngữ đó:

    a. Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng trong chiếc nôi tre, đến khi nhắm mắt xuôi tay, nằm trên chiếc giường tre, tre với mình sống có nhau, chết có nhau, chung thủy.

    – Nhắm mắt xuôi tay: ý chỉ cái chết nhẹ nhàng, thanh thản.

    b. Tre giữ làng giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.

    – mái nhà tranh: gia đình của con người

    – đồng lúa chín: ý chỉ thành quả lao động của người nông dân.

    c. Thị thơm thì giấu người thơm/Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà.

    – áo cơm cửa nhà: ý chỉ cuộc sống sung túc ấm no.

    2. Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu sau và nêu tác dụng của chúng:

    a. Đời cha ông với đời tôi/Như con sông với chân trời đã xa

    – Biện pháp tu từ: so sánh.

    – Tác dụng: Cho thấy khoảng cách xa xôi của thế hệ cha ông với con cháu.

    b. Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác.

    – Điệp ngữ: tre

    – Tác dụng: Nhấn mạnh vai trò của tre trong công cuộc bảo vệ đất nước.

    3. Những dòng thơ “Đẽo cày theo ý người ta/Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì” gợi ý cho em liên tưởng đến thành ngữ nào? Giải thích ý nghĩa ngắn gọn của từ ngữ đó.

    – Thành ngữ: Đẽo cày giữa đường.

    – Ý nghĩa: không có chính kiến, làm việc theo ý của người khác nên thường bỏ dở giữa chừng, không có kết quả.

    4. Tre già măng mọc là một thành ngữ quen thuộc. Dựa vào bài Cây tre Việt Nam, hãy nêu cách hiểu của em về thành ngữ này.

    Ý nghĩa: ví lớp người trước già đi thì có lớp người sau kế tục, thay thế (lớp này kế tiếp lớp khác, không bao giờ hết).

    * Bài tập ôn luyện thêm:

    1. Giải thích nghĩa của các từ sau: hoài niệm, thuyền chài, mãnh liệt, nhũn nhặn, chinh phục.

    2. Xác định biện pháp tu từ trong các câu sau:

    a.

    Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
    Một người chín nhớ mười mong một người

    (Tương tư, Nguyễn Bính)

    b.

    “Mai sau,
    Mai sau,
    Mai sau…
    Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh

    (Tre Việt Nam, Nguyễn Duy)

    c.

    Ông trời
    Mặc áo giáp đen

    (Mưa, Trần Đăng Khoa)

    d.

    Công cha như núi Thái Sơn
    Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

    (Ca dao)

    3. Viết một đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ.

    Gợi ý:

    a.

    • hoài niệm: tưởng nhớ về những gì đã qua từ lâu.
    • thuyền chài: thuyền nhỏ dùng để đánh cá chủ yếu bằng chài.
    • mãnh liệt: mạnh mẽ, dữ dội.
    • nhũn nhặn: thái độ khiêm tốn, nhún nhường.
    • chinh phục: dùng sức mạnh để bắt phải phục tùng.

    b.

    a. hoán dụ

    b. điệp ngữ

    c. nhân hóa

    d. so sánh

    3.

    Thiên nhiên đem đến cho con người những cảnh sắc tuyệt đẹp. Và em thích nhất là khung cảnh quê hương khi hoàng hôn buông xuống. Sau một ngày hè nắng chói chang của ngày hè dịu bớt đi rồi dần biến mất. Không gian làng quê được bao trùm bởi ánh hoàng hôn. Những cơn gió khẽ thổi xua tan đi cái oi bức mùa hè. Lũy tre làng in bóng trên nền trời thật bình dị. Phía phương Tây, bầu trời đỏ rực như lửa cháy. Ông mặt trời giống như một quả cầu khổng lồ đang nặng nhọc nhích từng bước xuống dưới mặt đất. Dường như ông đã quá mệt mỏi sau một ngày làm việc vất vả. Trên cao, từng đám mây khổng lồ lững thững trôi như đang làm biếng vì sắp kết thúc một ngày. Dưới cánh đồng, những bông lúa trĩu nặng đang đung đưa theo làn gió mát từ xa thổi vào. Hương lúa chín thơm mang hơi thở của làng quê khiến ai ngửi thấy cũng đều say mê. Trời đã sắp tối nhưng các bác nông dân vẫn còn mải mê làm nốt những công việc dang dở. Ngắm cánh diều bay trên cao lộng gió mà lòng em cảm thấy thật hạnh phúc biết bao.

    Biện pháp tu từ so sánh kết hợp với nhân hóa: Ông mặt trời giống như một quả cầu khổng lồ đang nặng nhọc nhích từng bước xuống dưới mặt đất.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *