Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta đã làm sáng tỏ một chân lý: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”. Tác phẩm sẽ được giới thiệu tìm hiểu trong chương trình Ngữ văn lớp 7.
Bạn đang đọc: Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Cánh diều 7
Tài liệu Soạn văn 7: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, được Download.vn cung cấp ngay sau đây. Mời các bạn học sinh cùng tham khảo.
Soạn văn 7: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Mẫu 1
(1) Mở bài
Giới thiệu về tác phẩm “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” của Hồ Chí Minh.
(2) Thân bài
a. Nhận định chung về lòng yêu nước
– Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, nồng nàn, chân thành và luôn sục sôi.
– Tinh thần yêu nước ấy kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nõ lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước.
=> Gợi sức mạnh và khí thế mạnh mẽ của lòng yêu nước.
b. Những biểu hiện của lòng yêu nước
– Trong lịch sử, có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…
– Lòng yêu nước ngày nay của nhân dân ta:
- Từ cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng, trẻ thơ…ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc.
- Những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc.
- Những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội.
- Những phụ nữ khuyên chồng tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải.
- Nam nữ nông dân và công nhân hăng hái tăng gia sản xuất.
- Những đồng bào điền chủ quyên ruộng cho Chính phủ….
=> Tất cả những việc làm đó đều xuất phát từ lòng yêu nước.
c. Nhiệm vụ của nhân dân
– Phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
=> Cần phải thể hiện lòng yêu nước bằng những việc làm cụ thể.
(3) Kết bài
Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”.
Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Mẫu 2
2.1 Chuẩn bị
– Văn bản viết về vấn đề: Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam; Nhan đề đã nêu được nội dung chính của văn bản.
– Mục đích của văn bản: Khẳng định tinh thần yêu nước là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
– Các ý kiến, lí lẽ và dẫn chứng giúp văn bản trở nên rõ ràng, cụ thể và giàu tính thuyết phục hơn.
2.2 Đọc hiểu
Câu 1. Vai trò của phần (1) là gì?
Nêu nhận định chung về lòng yêu nước.
Câu 2. Việc liệt kê tên các nhân vật lịch sử ở phần (2) có tác dụng gì?
Chứng minh cho tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong quá khứ.
Câu 3. Chỉ ra lí lẽ và bằng chứng trong phần (2).
– Lí lẽ 1: Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta; Dẫn chứng 1: Chúng ta có quyền tự hào về… Quang Trung.
– Lí lẽ 2: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước; Dẫn chứng 2: Từ các cụ già tóc bạc… cho Chính phủ.
Câu 4. Nội dung chính của phần (3) là gì?
Những nhiệm vụ của nhân ta ở hiện tại.
2.3 Trả lời câu hỏi
Câu 1. Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta viết về vấn đề gì? Câu văn nào ở phần (1) khái quát được nội dung vấn đề nghị luận trong văn bản?
– Vấn đề: Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam.
– Câu văn: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
Câu 2. Xác định nội dung chính của từng phần trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Phần 1. Từ đầu đến “ tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước ”: Nhận định chung về lòng yêu nước
- Phần 2. Tiếp theo đến “ một dân tộc anh hùng ”. Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
- Phần 3. Còn lại. Phát huy tinh thần yêu nước trong mọi công việc kháng chiến.
Xem thêm: Xác định nội dung chính của từng phần trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Câu 3. Hãy dẫn ra một số ví dụ về ý kiến, lí lẽ và các bằng chứng được tác giả nêu lên trong văn bản; theo mẫu sau:
Ý kiến |
|
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. |
|
Lí lẽ |
Bằng chứng |
Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. |
Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,… |
Gợi ý:
- Ý kiến: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
- Lí lẽ: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước; Dẫn chứng: Từ các cụ già tóc bạc… cho Chính phủ.
Câu 4. Đọc phần (2) và cho biết:
a. Các bằng chứng trong phần này được sắp xếp theo trình tự nào?
Trình tự thời gian: Từ quá khứ đến hiện tại.
b. Mô hình liệt kê theo mẫu câu: “Từ… đến…” đã giúp tác giả thể hiện được điều gì?
Lòng yêu nước tồn tại trong đời sống của nhân dân không phân biệt tuổi tác, giai cấp, giới tính…
Câu 5. Theo em, mục đích của văn bản này là gì? Các lí lẽ, bằng chứng đã làm sáng tỏ mục đích ấy như thế nào?
- Mục đích: Khẳng định tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam.
- Các lí lẽ, bằng chứng đã làm sáng tỏ tinh thần yêu nước từ quá khứ đến hiện tại, cho thấy tinh thần yêu nước là một truyền thống lâu đời của dân tộc.
Câu 6. Qua văn bản này, em học được gì về cách viết bài văn nghị luận một vấn đề xã hội (lựa chọn vấn đề nghị luận, bố cục bài viết, lựa chọn và nêu bằng chứng, diễn đạt…)?
Gợi ý:
Cách viết bài văn nghị luận một vấn đề xã hội: Lựa chọn vấn đề nghị luận phù hợp, bố cục bài viết đủ ba phần (mở, thân và kết bài); diễn đạt rõ ràng, cụ thể…
Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Mẫu 3
3.1 Tác giả
– Hồ Chí Minh (19.5.1890 – 2.9.1969) là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam.
– Hồ Chí Minh có tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung. Quê ở làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
– Gia đình: Thân phụ là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc – một nhà Nho yêu nước có tư tưởng tiến bộ có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng của Người. Thân mẫu của Người là bà Hoàng Thị Loan.
– Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Người đã sử dụng nhiều tên gọi khác nhau: Nguyễn Tất Thành, Văn Ba, Nguyễn Ái Quốc… Tên gọi “Hồ Chí Minh” được sử dụng lần đầu tiên trong hoàn cảnh: Ngày 13 tháng 8 năm 1942, khi Trung Quốc với danh nghĩa đại diện của cả Việt Minh và Hội Quốc tế Phản Xâm lược Việt Nam để tranh thủ sự ủng hộ của Trung Hoa Dân Quốc.
– Không chỉ là một nhà hoạt động cách mạng lỗi lạc, Hồ Chí Minh còn được biết đến với tư cách là một nhà văn nhà thơ lớn.
– Hồ Chí Minh được UNESCO công nhận là Danh nhân văn hóa thể giới.
– Một số tác phẩm như: Đường Kách Mệnh, Nhật kí trong tù, Tuyên ngôn Độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến…
3.2 Tác phẩm
a. Xuất xứ
– Bài văn trích trong Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam (tên gọi từ năm 1951 đến năm 1976 của Đảng Cộng Sản Việt Nam hiện nay).
– Tên bài do người soạn sách đặt.
b. Bố cục
- Phần 1. Từ đầu đến “tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”: Nhận định chung về lòng yêu nước
- Phần 2. Tiếp theo đến “một dân tộc anh hùng”: Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
- Phần 3. Còn lại: Phát huy tinh thần yêu nước trong mọi công việc kháng chiến.
c. Tóm tắt
Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Từ xưa đến này, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng là tinh thần ấy lại kết thành một làn sóng mạnh mẽ. Lịch sử dân tộc đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại của Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi… Ngày này, đồng bào ta cũng xứng đáng với tổ tiên ngày trước. Từ các cụ già đến trẻ nhỏ, từ kiều bào nước ngoài đến đồng bào bị tạm chiếm đều chung một lòng yêu nước ghét giặc. Tinh thần yêu nước giống như các thứ của quý, mà bổn phận của nhân dân là phải làm cho tinh thần ấy đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
Xem thêm: Tóm tắt văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
d. Nội dung
Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài văn đã làm sáng tỏ một chân lý: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.
e. Nghệ thuật
Bố cục chặt chẽ, luận điểm ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, dẫn chứng được chọn lọc, trình bày hợp lý, giàu sức thuyết phục, cách diễn đạt trong sáng, nhiều hình ảnh so sánh độc đáo.
3.3 Đọc – hiểu văn bản
a. Nhận định chung về lòng yêu nước
– Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, nồng nàn, chân thành và luôn sục sôi.
– Tinh thần yêu nước ấy kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nõ lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước.
=> Gợi sức mạnh và khí thế mạnh mẽ của lòng yêu nước.
b. Những biểu hiện của lòng yêu nước
– Trong lịch sử, có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…
– Lòng yêu nước ngày nay của nhân dân ta:
- Từ cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng, trẻ thơ…ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc.
- Những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc.
- Những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội.
- Những phụ nữ khuyên chồng tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải.
- Nam nữ nông dân và công nhân hăng hái tăng gia sản xuất.
- Những đồng bào điền chủ quyên ruộng cho Chính phủ….
=> Tất cả những việc làm đó đều xuất phát từ lòng yêu nước.
c. Nhiệm vụ của nhân dân
– Phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
=> Cần phải thể hiện lòng yêu nước bằng những việc làm cụ thể.