Giải Sinh 9 Bài 24 giúp các bạn học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi phần nội dung bài học và câu hỏi cuối bài Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (Tiếp theo) thuộc chương 4 Biến dị.
Bạn đang đọc: Soạn Sinh 9 Bài 24: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (Tiếp theo)
Soạn Sinh 9 Bài 21 Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (Tiếp theo) được biên soạn với các lời giải chi tiết, đầy đủ và chính xác bám sát chương trình sách giáo khoa trang 69, 70, 71. Hi vọng đây sẽ là tài liệu cực kì hữu ích hỗ trợ các em học sinh lớp 9 trong quá trình giải bài tập. Đồng thời qua bài học này các bạn hiểu được sự hình thành thể đa bội do nguyên phân và giảm phân. Ngoài ra các bạn xem thêm nhiều tài liệu khác tại chuyên mục Sinh học 9.
Soạn Sinh 9 Bài 24: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (Tiếp theo)
Trả lời câu hỏi Sinh học 9 Bài 24
Câu hỏi trang 69
Quan sát các hình sau đây. Hãy trả lời các câu hỏi sau:
– Sự tương quan giữa mức bội thể (số n) và kích thước của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản ở các cây nói trên như thế nào?
– Có thể nhận biết cây đa bội bằng mắt thường qua những dấu hiệu nào?
– Có thể khai thác những đặc điểm nào ở cây đa bội trong chọn giống cây trồng?
Trả lời:
– Kích thước của cơ quan sinh dưỡng (tế bào xôma của cây rêu đa bội; thân, cành, lá của cây cà độc dược đa bội; củ cải đường đa bội) và cơ quan sinh sản (quả táo tứ bội) lớn hơn so với ở cây lưỡng bội.
– Có thể nhận biết cây đa bội bằng mắt thường qua dấu hiệu kích thước của các bộ phận sinh dưỡng và sinh sản trên cây đa bội lớn hơn cây lưỡng bội.
– Có thể khai thác các đặc điểm về “tăng kích thước của thân, lá, củ, quả” để tăng năng suất của những cây cần sử dụng các bộ phận này.
Câu hỏi trang 70
Hãy so sánh hai sơ đồ ở hình 24.5 và cho biết:
Trong 2 trường hợp (hình 24.5a,b) trường hợp nào minh họa sự hình thành thể đa bội do nguyên phân hoặc giảm phân bị rối loạn.
Trả lời:
– Trường hợp (a) do rối loạn nguyên phân.
– Trường hợp (b) do rối loạn giảm phân.
Giải bài tập SGK Sinh 9 Bài 24 trang 71
Câu 1
Thể đa bội là gì? Cho thí dụ.
Gợi ý đáp án
– Thể đa bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là bội số của n (nhiều hơn 2n).
– Ví dụ: các cây cà độc dược có các bộ NST khác nhau như: cây tam bội (3n = 36), cây lục bội (6n = 72), cây cửu bội (9n = 108), cây thập nhị (12n = 144).
Câu 2
Sự hình thành thể đa bội do nguyên phân và giảm phân không bình thường diễn ra như thế nào?
Gợi ý đáp án
Dưới tác động của các tác nhân vật lí (phóng xạ, thay đổi nhiệt độ đột ngột) hay tác nhân hóa học (cônxixin…) vào tế bào trong quá trình phân bào hoặc ảnh hưởng phức tạp của môi trường trong cơ thể có thể gây ra sự không phân li của các cặp NST trong quá trình phân bào.
– Ở hình 24.5 (a) ở nguyên phân, diễn ra sự tự nhân đôi của từng NST nhưng không xảy ra phân bào làm số lượng NST trong tế bào tăng gấp đôi hình thành thể tứ bội.
– Ở hình 24.5 (b) trong giảm phân, sự hình thành giao tử không qua giảm nhiễm và sự kết hợp các giao tử này trong thụ tinh đã dẫn tới hình thành thể tứ bội.
Câu 3
Có thể nhận biết các thể đa bội bằng mắt thường thông qua những dấu hiệu nào? Có thể ứng dụng các đặc điểm của chúng trong chọn giống cây trồng như thế nào? Hãy sưu tập tư liệu và mô tả một giống cây trồng đa bội ở Việt Nam.
Gợi ý đáp án
– Có thể nhận biết các thể đa bội bằng mắt thường qua các dấu hiệu như kích thước của tế bào, các cơ quan của cây tăng, cơ quan sinh dưỡng to, sinh trưởng phát triển mạnh, chống chịu tốt với điều kiện môi trường không thuận lợi.
– Ứng dụng các đặc điểm của chúng trong chọn giống cây trồng như việc tăng kích thước thân, cành cây lấy gỗ, tăng sản lượng gỗ cây rừng. Tăng kích thước thân, lá, củ đối với cây rau, ăn củ. Dựa vào đặc điểm sinh trưởng mạnh và chống chịu tốt để chọn được giống có năng suất cao và sức chống chịu tốt với mọi điều kiện bất lợi của môi trường.
– Cây chuối ở nhà trồng là giống cây đa bội có nguồn gốc từ cây chuối rừng. Quá trình hình thành như sau: do điều kiện không bình thường trong quá trình phát sinh giao tử các cặp NST tương đồng ở chuối rừng không phân li trong giảm phân, hình thành giao tử 2n. Giao tử 2n này kết hợp với giao tử bình thường n tạo ra hợp tử tam bội 3n. Hợp tử này có quả to, ngọt, không hạt nên con người đã giữ lại trồng và nhân lên bằng hình thức sinh sản sinh dưỡng (vì không có hạt) để tạo thành chuối nhà.
Lý thuyết Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (Tiếp theo)
III. Thể đa bội
Thể đa bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là bội số của n (nhiều hơn 2n).
Thể đa bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là bội số của n (nhiều hơn 2n). Sự tăng gấp bội số lượng NST, ADN trong tế bào đã dần đến tăng cường độ trao đổi chất, làm tăng kích thước tế bào, cơ quan và tăng sức chống chịu của thể đa bội đối với các điều kiện không thuận lợi của môi trường.
– Sự tương quan giữa mức bội thể (số n) và kích thước của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản ờ các cây:
+ Tế bào cây rêu có bộ NST đơn bội (n), sự tăng số lượng NST lên 2, 3 và 4 lần đã làm tăng kích thước tế bào rõ rệt.
+ Thân và lá cây cà độc dược có kích thước tăng dần theo bộ NST 3n, 6n, 9n và 12n.
+ Củ cải tứ bội (4n) có kích thước to hơn củ cải lưỡng bội (2n).
+ Hạt phấn ở cây lan dạ hương có kích thước tăng dần theo bộ NST n, 2n, 3n.
+ Quả của giống táo 4n lớn hơn quả của giống táo 2n.
+ Hạt của cây kiều mạch 2n lớn hơn hạt của cây kiều mạch 4n.
IV. Sự hình thành thể đa bội
Dưới tác động của các tác nhân vật lí (tia phóng xạ, thay đối nhiệt độ đột ngột…) hoặc tác nhân hoá học (cônsixin…) vào tế bào trong quá trình phân bào hoặc ảnh hưởng phức tạp của môi trường trong cơ thể có thể gây ra sự không phân li của tất cả các cặp NST trong quá trình phân bào.
- Trường hợp a: Sự hình thành thể đa bội do rốì loại nguyên phân.
- Trường hợp b: Sự hình thành thể đa bội do rối loạn giảm phân