Soạn Sinh 9 Bài 25: Thường biến

Soạn Sinh 9 Bài 25: Thường biến

Giải Sinh 9 Bài 25 giúp các bạn học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi phần nội dung bài học và câu hỏi cuối bài Thường biến thuộc chương 4 Biến dị.

Bạn đang đọc: Soạn Sinh 9 Bài 25: Thường biến

Soạn Sinh 9 Bài 25 Thường biến được biên soạn với các lời giải chi tiết, đầy đủ và chính xác bám sát chương trình sách giáo khoa trang 72, 73. Hi vọng đây sẽ là tài liệu cực kì hữu ích hỗ trợ các em học sinh lớp 9 trong quá trình giải bài tập. Đồng thời qua bài học này các bạn hiểu được cách phân biệt thường biến và đột biến. Ngoài ra các bạn xem thêm nhiều tài liệu khác tại chuyên mục Sinh học 9.

Soạn Sinh 9 Bài 25: Thường biến

    Lý thuyết Sinh 9 Bài 25: Thường biến

    I. Sự biến đổi của kiểu hình do tác động của môi trường

    – Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.

    – Ví dụ: Sự thay đổi kiểu hình của cây rau mác, cây dừa nước, cây su hào với những điều kiện môi trường khác nhau

    → Sự biểu hiện ra kiểu hình bên ngoài của một cơ thể phụ thuộc vào kiểu gen và môi trường. Trong đó, kiểu gen là yếu tố không thay đổi, còn môi trường thay đổi.

    – Đặc điểm của thường biến:

    • Biểu hiện đồng loạt theo hướng xác định
    • Không di truyền được

    – Vai trò: giúp sinh vật thích nghi được với sự thay đổi nhất thời hoặc có chu kì của môi trường.

    II. Mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình

    – Nghiên cứu thường biến cho thấy, bố mẹ không truyền cho con những tính trạng (kiểu hình) đã được hình thành sẵn mà truyền cho con kiểu gen quy định cách phản ứng của kiểu hình đó trước môi trường.

    → Kiểu hình là kết quả sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường.

    – Tính trạng chất lượng: phụ thuộc chủ yêu vào kiểu gen, ít chịu ảnh hưởng của môi trường.

    Ví dụ: giống lúa nếp cẩm trồng ở vùng núi hay đồng bằng đều cho hạt bầu tròn và màu đỏ.

    – Tính trạng số lượng: thường chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện môi trường tự nhiên hoặc điều kiện trồng trọt và chăn nuôi nên rất khác nhau.

    Ví dụ: lượng sữa vắt được trong 1 ngày của 1 giống bò phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc.

    Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen (hoặc chỉ 1 gen hay 1 nhóm gen) trước môi trường khác nhau.

    – Tính trạng chất lượng có mức phản ứng hẹp, tính trạng số lượng có mức phản ứng rộng.

    Trả lời câu hỏi Sinh học 9 Bài 25

    Câu hỏi trang 72

    Quan sát hình 25 và tìm hiểu 2 ví dụ dưới đây. Từ những quan sát được và từ các tư liệu trên, hãy trả lời các câu hỏi sau:

    – Sự biểu hiện ra ngoài kiểu hình của một một kiểu gen phụ thuộc vào những yếu tố nào? Trong các yếu tố ấy, yếu tố nào được xem như là không biến đổi?

    – Thường biến là gì?

    Trả lời:

    – Sự biểu hiện ra ngoài kiểu hình của một kiểu gen phụ thuộc vào cả kiểu gen và điều kiện môi trường. Trong các yếu tố đó, yếu tố kiểu gen xem như không biến đổi.

    – Thường biến là những biến đổi kiểu hình, phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.

    Câu hỏi trang 73

    Hãy trả lời các câu hỏi sau:

    – Giới hạn năng suất của giống lúa DR2 do giống hay do kĩ thuật trồng trọt quy định?

    – Mức phản ứng là gì?

    Trả lời:

    – Giới hạn năng suất của giống lúa DR2 do giống qui định.

    – Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen (hoặc chỉ một kiểu gen hay nhóm gen) trước môi trường khác nhau. Mức phản ứng do kiểu gen quy định.

    Giải bài tập SGK Sinh 9 Bài 25 trang 73

    Câu 1

    Thường biến là gì? Phân biệt thường biến với đột biến.

    Gợi ý đáp án

    Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.

    Thường biến Đột biến

    – Là những biến đổi kiểu hình và không biến đổi trong vật chất di truyền (ADN và NST).

    – Do tác động trực tiếp của môi trường sống.

    – Diễn ra đồng loạt, có định hướng, tương ứng với các điều kiện ngoại cảnh.

    – Không di truyền được.

    – Có lợi.

    – Không là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên và chọn giống.

    – Biến đổi ADN, NST từ đó dẫn đến biến đổi kiểu hình.

    – Do tác động của môi trường ngoài hay rối loạn trao đổi chất ở tế bào và cơ thể.

    – Biến đổi riêng rẽ, từng cá thể, gián đoạn, vô hướng.

    – Di truyền cho thế hệ sau.

    – Đa số có hại, có khi có lợi.

    – Là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên và chọn giống.

    Câu 2

    Mức phản ứng là gì? Cho ví dụ về mức phản ứng ở cây trồng?

    Gợi ý đáp án

    Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen (hoặc chỉ một gen hay nhóm gen) trước môi trường khác nhau.

    Ví dụ: Giống lúa DR2 được tạo ra từ dòng tế bào (2n) biến đổi, có thể đạt năng suất tối đa gần 8 tấn/ha/vụ trong điều kiện gieo trồng tốt nhất, chỉ đạt 4,5-5 tấn/ha/vụ trong điều kiện bình thường.

    Câu 3

    Người ta đã vận dụng những hiểu biết về ảnh hưởng của môi trường đối với tính trạng số lượng về mức phản ứng để nâng cao năng suất cây trồng như thế nào?

    Gợi ý đáp án

    Người ta đã vận dụng những hiểu biết về ảnh hưởng của môi trường đối với tính trạng số lượng về mức phản ứng để nâng cao năng suất cây trồng như sau:

    – Tạo điều kiện thuận lợi nhất để đạt kiểu hình tối đa (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng…).

    – Hạn chế những ảnh hưởng xấu làm giảm năng suất.

    – Áp dụng các kĩ thuật trồng trọt hiện đại, thích hợp với từng loại giống.

    – Thay thế các giống cũ bằng giống mới có tiềm năng năng suất cao hơn, phù hợp với từng điều kiện môi trường khác nhau.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *