Soạn Sử 9 Bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất

Soạn Sử 9 Bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất

Giải Lịch sử 9 Bài 14 giúp các bạn học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi phần nội dung bài học và câu hỏi cuối bài Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Bạn đang đọc: Soạn Sử 9 Bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất

Soạn Lịch sử Lớp 9 Bài 14 được biên soạn với các lời giải chi tiết, đầy đủ và chính xác bám sát chương trình sách giáo khoa. Hi vọng đây sẽ là tài liệu cực kì hữu ích hỗ trợ các em học sinh lớp 9 trong quá trình giải bài tập. Đồng thời qua đó các em hiểu được tình hình Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Vậy dưới đây là nội dung bài soạn Lịch sử 9 Bài 14 Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.

Sử 9 Bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất

    Lý thuyết Sử 9 Bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất

    I. Chương trình khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp

    *Nguyên nhân:

    Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra, thực dân Pháp đã đẩy mạnh khai thác thuộc địa, trong đó có Đông Dương và Việt Nam.

    *Mục đích: Làm sao bóc lột và kiếm lời được nhiều nhất.

    *Nội dung:

    Các ngành kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương sau chiến tranh đều có bước phát triển mới. Nổi bật là sự tăng cường đầu tư và đẩy mạnh khai thác, chủ yếu ở hai ngành – nông nghiệp và khai mỏ.

    – Nông nghiệp: tiến hành cướp ruộng đất để phát triển các đồn điền cao su.

    – Khai mỏ: chủ yếu là mỏ than.

    – Công nghiệp: Chú ý tới công nghiệp chế biến (mở nhiều nhà máy sợi, nhà máy rượu, nhà máy điện, nhà máy đường, nhà máy xay xát gạo).

    – Thương nghiệp: đánh thuế nặng hàng ngoại nhập vào Việt Nam, nhưng nhập nhiều hàng Pháp miễn thuế.

    – Giao thông vận tải: được mở mang để phục vụ khai thác.

    – Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chi huy các ngành kinh tế ở Đông Dương

    => Tác động đến nền kinh tế Việt Nam: làm cho cơ cấu kinh tế Việt Nam dần dần thay đổi, tính chất thuộc địa, nửa phong kiến và sự phụ thuộc của kinh tế Việt Nam vào kinh tế của đế quốc Pháp càng rõ hơn. Việt Nam trở thành thị trường độc chiếm của Pháp.

    II. Các chính sách về chính trị, văn hóa, giáo dục

    Mọi chính sách được thực thi ráo riết, với những bổ sung, điều chỉnh có lợi cho tư bản Pháp

    – Chính sách chuyên chế triệt để, thâu tóm mọi quyền hành về tay người Pháp vua quan Nam triều chỉ là bù nhìn, tay sai.

    • Chính sách “chia để trị”, chia Việt Nam thành ba xứ với ba chế độ khác nhau, chia rẽ dân tộc, chia rẽ tôn giáo.
    • Triệt để lợi dụng bộ máy địa chủ, cường hào ở nông thôn.

    – Chính sách văn hoá – giáo dục:

    • Thi hành chính sách văn hoá nô dịch.
    • Lợi dụng sách báo công khai để tuyên truyền chính sách “khai hoá”, gieo ảo tưởng hoà bình.

    III. Xã hội Việt Nam phân hóa

    – Do tác động của chính sách khai thác lần thứ hai và chế độ cai trị hà khắc, thủ đoạn chính trị lừa bịp của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam đã phân hoá sâu sắc.

    – Giai cấp địa chủ phong kiến:

    • Chiếm nhiều diện tích ruộng đất, được thực dân Pháp ủng hộ nên ra sức bóc lột nông dân.
    • Một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước, tham gia các phong trào yêu nước khi có điều kiện.

    – Tầng lớp tư sản: Ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, số lượng ít; phân hoá làm hai bộ phận:

    • Tư sản mại bản: Có quyền lợi gắn chặt với đế quốc nên câu kết chặt chẽ về chính trị với đế quốc.
    • Tư sản dân tộc: Có khuynh hướng kinh doanh độc lập nên có tinh thần dân tộc, dân chủ, nhưng thái độ không kiên định.

    – Tầng lớp tiểu tư sản:

    • Tăng nhanh về số lượng sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, bị Pháp chèn ép. bạc đãi nên có đời sống bấp bênh.
    • Bộ phận trí thức có tinh thần hăng hái cách mạng.
    • Đó là lực lượng quan trọng của cách mạng dân tộc, dân chủ.

    – Giai cấp nông dân:

    • Chiếm hơn 90% số dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột nặng nề, bị bần cùng hoá và phá sản trên quy mô lớn.
    • Đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng.

    – Giai cấp công nhân:

    • Ra đời từ cuộc khai thác lần thứ nhất của Pháp (trước chiến tranh), và phát triển nhanh trong cuộc khai thác lần thứ hai.
    • Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng:

    – Bị ba tầng áp bức bóc lột (đế quốc, phong kiến, tư sản người Việt).

    – Có quan hệ tự nhiên gắn bó với nông dân.

    – Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng và bất khuất của dân tộc.

    • Đây là tầng lớp lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi đến toàn thắng.
    • Giai cấp công nhân Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đã tiếp thu ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới sau chiến tranh, nhất là của chủ nghĩa Mác – Lê-nin và Cách mạng tháng Mười Nga.

    => Do đó, giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập, đi đầu trên mặt trận chống đế quốc phong kiến, nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng nước ta.

    Trả lời câu hỏi Sử 9 Bài 18

    Câu hỏi trang 57

    Tại sao thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác Việt Nam và Đông Dương ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?

    Trả lời:

    Vì tuy Pháp là nước thắng trận, nhưng đất nước bị tàn phá nặng nề, kinh tế kiệt quệ. Để bù lại những thiệt hại do chiến tranh, thực dân Pháp đã đẩy mạnh khai thác thuộc địa ở Đông Dương, trong đó có Việt Nam.

    Câu hỏi trang 57

    Dựa vào lược đồ (Hình 27, SGK, trang 56) để trình bày chương trình khai thác Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp tập trung vào những nguồn lợi nào?

    Trả lời:

    Chương trình khai thác thuộc địa ở Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp tập trung vào hầu hết các ngành kinh tế, nhưng chủ yếu vào hai ngành nông nghiệp và công nghiệp.

    – Trong nông nghiệp:

    • Pháp đẩy mạnh đầu tư vào việc cướp đất để lập đồn điền (1927 – 1928 đầu tư 600 triệu phrăng) mà chủ yếu là đồn điền cao su. Diện tích trồng cao su tăng nhanh từ 15 000 lên tới 140 000 hécta năm 1930. Tính đến 1929, các chủ đồn điền Pháp chiếm tới,2 triệu ha đất đai, bằng 1/4 đất canh tác ở Việt Nam. Pháp cướp đất của nông dân, biến nông dân mất đất phải làm công cho Pháp ở các đồn điền.
    • Chúng thành lập các công ty lớn: Công ty cao su đất đỏ, công ty cây trồng nhiệt đới, Công ti Misơlanh. Sản lượng cao su xuất khẩu tăng nhanh.

    – Trong công nghiệp:

    • Pháp đầu tư lớn vào việc khai thác hầm mỏ, chủ yếu là mỏ than. Bên cạnh các công ti khai thác than cũ còn thành lập các công ti mới: Công ti than Đồng Đăng – Hạ Long. Công ti than và kim khí Đông Dương, Công ti than Đông Triều, Tuyên Quang. Sản lượng khai thác than tăng gấp 3 lần.
    • Ngoài khai thác than, tư bản Pháp còn khai thác thiếc, chì, kẽm… ở Cao Bằng, mở rộng thêm một số cơ sở công nghiệp ở Hà Nội, Hải Phòng. Vinh, Sài Gòn – Chợ Lớn.

    Câu hỏi trang 57

    Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp đã thi hành ở Việt Nam những thủ đoạn chính trị, văn hóa, giáo dục nào?

    Trả lời:

    – Về chính trị:

    + Pháp thực hiện các chính sách “chia để trị”, chia nước ta làm ba kì với ba chế độ chính trị khác nhau. Chia rẽ giữa các dân tộc đa số và thiểu số, chia rẽ tôn giáo.

    + Triệt để lợi dụng bộ máy của bọn cường hào, địa chủ ở nông thôn để củng cố uy quyền và bảo vệ sự thống trị của chúng.

    – Về văn hóa, giáo dục: chúng triệt để thi hành chính sách văn hóa giáo dục nô dịch, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội, hạn chế mở trường học, xuất bản các sách báo công khai để tuyên truyền cho chính sách khai hóa của thực dân và gieo rắc ảo tưởng hoà bình, hợp tác với bọn thực dân cướp nước và vua quan bù nhìn bán nước.

    Câu hỏi trang 57

    Mục đích của các thủ đoạn đó là gì?

    Trả lời:

    – Để phục vụ cho công cuộc đẩy mạnh khai thác, bóc lột và củng cố bộ máy chính trị của thực dân Pháp ở thuộc địa.

    – Nô dịch tinh thần quần chúng, biến quần chúng thành những đám đông tự ti, … truỵ lạc hoá đối với người dân, đặc biệt là thanh niên với mọi thủ đoạn.

    Giải bài tập SGK Sử 9 Bài 14 trang 58

    Câu 1

    Xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã phân hóa như thế nào?

    Gợi ý đáp án:

    – Giai cấp địa chủ phong kiến: làm tay sai cho Pháp và áp bức bóc lột nhân dân, bộ phận nhỏ yêu nước.

    – Tầng lớp tư sản:

    • Tư sản mại bản làm tay sai cho Pháp.
    • Tư sản dân tộc ít người có tinh thần dân tộc.

    – Tầng lớp tiểu tư sản: Bị Pháp chèn ép, bạc đãi, có tinh thần hăng hái cách mạng.

    – Giai cấp nông dân: Là lực lượng hăng hái và đông đảo của cách mạng.

    -Giai cấp công nhân: là lực lượng tiên phong và lãnh đạo cách mạng.

    Câu 2

    Em hãy cho biết thái độ chính trị và khả năng cách mạng các giai cấp trong xã hội Việt Nam sau chiến tranh.

    Gợi ý đáp án:

    – Giai cấp địa chủ phong kiến:

    • Bộ phận nhỏ là đại địa chủ, giàu có do dựa vào Pháp, chống lại cách mạng, chúng trở thành đối tượng của cách mạng.
    • Bộ phận lớn là trung nông và tiểu địa chủ, bị Pháp chèn ép, đụng chạm tới quyền lợi, nên ít nhiều có tinh thần chống đế quốc, tham gia phong trào yêu nước khi có điều kiện.

    – Giai cấp nông dân: do bị áp bức, lóc lột nặng nề bởi thực dân và phong kiến nên nông dân Việt Nam giàu lòng yêu nước, có tinh thần chống đế quốc và phong kiến, là lực lượng hăng hái và đông đảo của cách mạng.

    – Giai cấp tư sản: có hai bộ phận:

    • Tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc, nên cấu kết chặt chẽ về chính trị với chúng.
    • Tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh, phát triển kinh tế độc lập, nên ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ chống đế quốc, phong kiến, nhưng lập trường của họ không kiên định, dễ dàng thỏa hiệp, cải lương khi đế quốc mạnh.

    – Tầng lớp tiểu tư sản: nhạy bén với tình hình chính trị, có tinh thần cách mạng, hăng hái đấu tranh và là một lực lượng quan trọng trong cách mạng dân tộc, dân chủ ở nước ta.

    – Giai cấp công nhân: là giai cấp yêu nước, cách mạng, cùng với giai cấp nông dân họ trở thành 2 lực lượng của cách mạng và họ là giai cấp nông dân họ trở thành 2 lực lượng chính của cách mạng và họ là giai cấp lãnh đạo cách mạng.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *