Thuyết minh về chiếc áo Bà Ba (Dàn ý + 3 mẫu)

Thuyết minh về chiếc áo Bà Ba (Dàn ý + 3 mẫu)

TOP 3 bài Thuyết minh về chiếc áo Bà Ba hay, đặc sắc nhất, giúp các em học sinh lớp 9 hiểu rõ về nguồn gốc, cấu tạo, ý nghĩa của chiếc áo Bà Ba trong cuộc sống để viết bài văn thuyết minh thật hay.

Bạn đang đọc: Thuyết minh về chiếc áo Bà Ba (Dàn ý + 3 mẫu)

Thuyết minh về chiếc áo Bà Ba (Dàn ý + 3 mẫu)

Bên cạnh chiếc áo dài, thì áo Bà Ba cũng là trang phục truyền thống góp phần tạo nên vẻ đẹp duyên dáng, đằm thắm cho người phụ nữ Việt Nam. Với 3 bài văn thuyết minh chiếc áo Bà Ba trong bài viết dưới đây của Download.vn sẽ giúp các em hiểu sâu sắc hơn:

Thuyết minh về chiếc áo Bà Ba hay nhất

    Dàn ý thuyết minh về chiếc áo Bà Ba

    I. Mở bài:

    – Chiếc áo bà ba cho chúng ta thấy được sự thay đổi từ một trang phục đi làm đến đi chợ, đi lễ hội qua chiếc áo bà ba xưa và chiếc áo bà ba hiện đại.

    • Chiếc áo bà ba xứ: giản dị, đơn sơ nhưng lại thấp thoáng hình ảnh của những con người miền Tây chịu thương chịu khó.
    • Chiếc áo bà ba hiện đại: duyên dáng và điệu đà.

    II. Thân bài:

    + Có 3 giả thuyết về chiếc áo bà bà.

    + Áo bà ba xưa giản dị, đơn sơ nhưng lại thấp thoáng hình ảnh của những con người miền Tây chịu thương chịu khó:

    + Thân áo: thân sau 1 mảnh, thân trước 2 mảnh gắn liền với nhau bằng 1 hàng khuy cài.

    + Gần với 2 tà áo trước có 2 túi áo đựng vật dụng khá tiện lợi.

    + Loại vải may áo dễ giặt, dễ thấm mồ hôi, thuận tiện như vải ú…

    + Màu: đen hoặc nâu.

    + Xẻ tà 2 bên để dễ vận động.

    – Chiều dài áo tới ngang mông -> làm tôn vóc dáng người phụ nữ.

    – Thường mặc nguyên 1 bộ trùng màu hoặc kết hợp với quần đen, khăn rằn, nón lá.

    – Được cả nam lẫn nữ mặc đi làm ngoài đồng. Hình ảnh áo bà ba, khăn rằn, nón lá thoắt ẩn thoắt hiện trên cánh đồng từ tờ mờ sáng tới chiều tối, dãi nắng dầm sương, cần cù chịu thương chịu khó.

    + Áo bà ba hiện đại: từ khoảng những năm 1960 – 1970 trở về sau:

    – Được phụ nữ thành thị cải tiến.

    • May hẹp, nhấn thêm eo bụng, eo ngực cho ôm sát lấy thân hình.
    • Cổ áo có thêm nhiều cổ mới như cổ tim…
    • Tay áo: tay raglan, cổ tay hơi loa.
    • Bỏ 2 túi cho áo nhẹ và mềm mại.
    • Vải may áo: the, lụa… làm cho áo thướt tha

    III. Kết bài:

    • Dù là thời xưa hay hiện đại thì chiếc áo bà ba vẫn là “hồn” của dân tộc Việt Nam nói chung và miền Tây nói riêng.
    • Cần quảng bá hình ảnh của chiếc áo bà ba rộng rãi và giới thiệu cho thế hệ trẻ để được giữ mãi một nét đẹp “hương đồng gió nội”.
    • Hiện nay có 1 số tour ở công ty bán, khách sẽ được trải nghiệm mặc chiếc áo bà ba khi tham gia các hoạt động tát mương bắt cá, cấy lúa, hái trái cây, chèo đò…

    Thuyết minh về chiếc áo Bà Ba – Mẫu 1

    Không biết tự bao giờ nhắc đến áo bà ba người ta nghĩ ngay đến vẻ đẹp thuần hậu, mộc mạc, dịu dàng của người phụ nữ Nam Bộ.

    Ngược dòng lịch sử, trở về mảnh đất Nam bộ thuở sơ khai, cũng là tìm về gốc tích của chiếc áo bà ba. Không như người Bắc mặc váy, yếm hay áo tứ thân… bộ y phục thường ngày của người Nam bộ thế kỷ XVIII là áo ngắn và quần dài. Về sau đến thế kỷ XIX đã có sự cải tiến quan trọng cho bộ y phục ban đầu ấy thành bộ y phục thông dụng mà chúng ta thấy ngày nay đó là bộ quần áo có tên bà ba. Nhưng cũng có người lại cho rằng bộ bà ba Nam bộ phỏng theo y phục của các nước lân cận nhờ quá trình giao lưu văn hoá. Cụ thể hơn đó là kiểu trang phục của người “Ba Ba”- một nhóm người Hoa sống trên đảo Pi-nang thuộc Malaysia ngày nay. Tuy nhiên, chúng ta phải luôn khẳng định một điều rằng dù xuất xứ như thế nào thì bộ bà ba đen, khăn rằn và nón lá đã kết hợp với nhau trở thành nét biểu trưng đặc sắc cho vẻ đẹp tâm hồn, vẻ đẹp văn hoá của người phụ nữ Nam bộ nói riêng và người phụ nữ Việt Nam.

    Áo bà ba vốn là áo không cổ. Thân áo phía sau may bằng một mảnh vải nguyên, thân trước gồm hai mảnh, ở giữa có hai dải khuy cài chạy dài từ trên xuống. Áo chít eo, xẻ tà vừa phải ở hai bên hông. Độ dài của áo chỉ trùm qua mông, gần như bó sát thân. Áo kết hợp với chiếc quần đen dài chấm cổ chân hoặc gót chân đã làm đẹp thêm hình hài vóc dáng của người phụ nữ với chiếc lưng ong nhẹ nhàng, thanh thoát, mềm mại.

    Nếu so với các trang phục truyền thống trong và ngoài nước, thì có lẽ áo bà ba Nam bộ là bộ trang phục đơn giản nhất. Sự khiêm tốn này phù hợp với quan điểm sống của người Việt luôn đề cao sự giản dị, nền nã. Chỉ thế thôi nhưng nó đã dệt nên những bản hoà tấu nhẹ nhàng trầm bổng nối hai bờ quá khứ và hiện tại, làm nao lòng bao lữ khách qua đây.

    Thủa xa xưa áo theo người đi đánh giặc, giữ nước, giữ nhà, cùng Bà Định, Bà Điểm, cùng đội quân tóc dài trong phong trào Đồng Khởi, làm nên câu hát du dương: “Chiếc áo bà ba trên dòng sông thăm thẳm. Thấp thoáng con xuồng bé nhỏ đến mong manh. Nón lá đội nghiêng coi thường con sóng dữ. Hậu Giang ơi em vẫn đẹp ngàn đời”. Ngày nay, ta có thể thấy họ – những người con gái Nam bộ ấy đảm đang khi ra đồng, mềm mại trên những chuyến đò ngang, thấp thoáng đâu đây bên những rặng dừa, gió tung tà áo trên những chiếc cầu tre lắt lẻo hay bay bổng trong điệu hò điệu lý.

    Áo là biểu tượng, là tâm hồn, là kết tinh của quê hương xứ sở, là hồn Việt trải qua mấy trăm năm kể từ khi cha ông ta khai phá mảnh đất phương Nam. Nhưng ngày nay cái đẹp thuần khiết ấy, những sắc màu dung dị ấy đang mai một dần đi. Cổ tròn, cổ tim hoặc cổ thìa vốn là đặc trưng của áo bà ba nhưng giờ đây dưới bàn tay biến tấu của các nhà thiết kế hoặc do sở thích cá nhân, cổ áo khi thấp, khi cao, khi trễ nải, lúc hình vuông, hình lá, lúc khoét rộng hở hang. Độ dài rộng ngắn hẹp của áo ư? Tuỳ thích! Ta biết đặc điểm của miền đất Nam bộ là nhiều kênh rạch sông nước, thừa nắng gió nên phải chít eo và xe tà thấp thôi để dù có đi làm hoặc đi chơi nắng gió sông nước chỉ đủ làm tung nhẹ tà áo mà không để làm mất đi vẻ e ấp kín đáo của người phụ nữ. Nhưng giờ đây người ta chít eo cao lên, vạt áo xe thật dài, xẻ thật cao gần về phía nách. Chắc để hở chút eo, chút lườn cho bắt mắt chăng?

    Y phục xưa thường nhuộm màu đen, màu nâu, bằng lá bàng, vỏ cây đà, cây cóc hoặc trái dưa nưa. Từ một bộ bà ba đen ban đầu, theo thời gian sở thích và nếp sinh hoạt thay đổi dần dần nó được hoàn thiện thêm với đủ các cung bậc trầm bổng của màu sắc, hoạ tiết, hoa văn. Nhiều nhà thiết kế, nhà tạo mẫu có tâm huyết, muốn kế thừa và phát huy truyền thống của trang phục đã có những cải tiến, phá cách thành công để áo bà ba không những sống trong đời sống hàng ngày mà nó còn sống trên sân khấu thời trang, hoà nhịp cùng tiết điệu của cuộc sống hiện đại cùng bạn bè năm châu.

    Nhưng lại cũng có không ít mẫu mang những kiểu dáng, pha lẫn hoạ tiết, màu sắc, được cải biến một cách tuỳ tiện nếu không muốn nói là lố lăng, làm giảm thậm chí mất đi cái đẹp tự thân của bộ bà ba truyền thống (điều này ít nhiều xã xảy ra với áo dài, áo tứ thân, những kiểu trang phục của dân tộc ít người…), hình ảnh bộ bà ba đen nguyên sơ dân dã trở nên nhiều hình nhiều vẻ, loè loẹt sắc màu, thêu thùa biết bao hoa lá rồng phượng. Khí hậu Nam bộ nóng nắng quanh năm nên áo được may bằng chất liệu mềm, mát, thanh mảnh, nay được may bằng những gấm những nhung.

    Các nhà thiết kế, nhà tạo mốt, trước khi thực thi những ý tưởng sáng tạo nào đó nên chăng hãy để tâm một chút tìm hiểu lịch sử, phong tục, phong cách sống, quan niệm về cái Chân-Thiện-Mỹ của mỗi bộ y phục, mỗi dân tộc, mỗi xứ sở, để nắm được cái hồn, cái nét đặc trưng của bộ y phục gốc để từ đó sẽ có những sự biến tấu, cải biên phù hợp, không lạm dụng mà vẫn kế thừa bản sắc văn hoá của dân tộc. Với áo bà ba nên chăng hãy chọn những hoạ tiết hoa văn mềm mại, dịu dàng, những màu sắc tươi mới vừa phải đủ để hoà vào vườn hoa thời trang nhưng không làm mất đi vể đẹp riêng của áo?

    Thuyết minh về chiếc áo Bà Ba – Mẫu 2

    Trang phục không chỉ là thứ vải lụa tô điểm cho bề ngoài mà còn là phương tiện truyền tải tâm tư, tình cảm, tính cách và thói quen của một dân tộc, một vùng miền đặc trưng. Nếu những cô gái Bắc duyên dáng, thẹn thùng trong chiếc áo tứ thân, các cô gái Huế xinh tươi trong tà áo dài tím biếc thì chiếc áo bà ba miền Tây nam bộ làm nên tất cả sự mộc mạc,dung dị đến thân thương của con người miền Nam đất nước.

    Có nhiều nhà nghiên cứu bao gồm các lĩnh vực văn hóa, trang phục, văn học,nghệ thuật đã đặt ra những giả thuyết về sự hình thành của chiếc áo bà ba dựa trên một số bằng chứng cụ thể:

    Một số nhà sử học cho rằng chiếc áo bà ba bắt nguồn từ áo của người Chăm và xuất hiện phổ biến ở Nam bộ thời kì Hậu Lê

    Vào nửa đầu thế kỉ XIX, nhà báo nổi tiếng nước ta là Trương Vĩnh Kí đã tiếp thu trang phục của Malaysia để sáng tạo nên tiền thân của chiếc áo bà ba

    Nhà văn Sơn Nam có bài nghiên cứu viết rằng: “Áo bà ba được du nhập vào khoảng cuối thế kỷ 19, Bà-ba là người Hoa lai người Mã Lai ở Mã Lai hoặc Singapore. Vải đen được nhập cảng khá tốt, người Nam Bộ thích mặc kiểu áo vải đen của người Bà-ba nên gọi là áo bà ba. Ngày nay, áo bà ba vẫn có thể gợi sự nghiêm túc nếu đừng loè loẹt, cần nhất là thái độ của người mặc”.

    Một nghiên cứu khác lại cho rằng: áo bà ba có nguồn gốc từ áo lá và áo xá xẩu của người Hoa lao động. Do thời tiết và điều kiện sinh hoạt nên người dân đã thay đổi cấu trúc chiếc áo cho phù hợp.

    Chất liệu và màu sắc vải:những chiếc áo bà ba đầu tiên có màu đen, nó phù hợp với công việc của người nông dân lam lũ. Sau này áo bà ba có thêm các màu nâu, xám, cau khô và được may bằng các loại vải thô như vải ú, vải sơn đầm, vải tám…các loại vải này đều dễ giặt, dễ may và khá bền.

    Cấu tạo: áo bà ba xưa không may cổ áo, cổ áo thường được khoét tròn, hình trái tim, hình vuông. Thân áo gồm ba mảnh vải nối với nhau. Phần thân sau là mảnh vải nguyên, thân trước gồm hai mảnh vải kết với thân sau và được cài bằng hàng khuy thẳng. Khuy áo bà ba cổ điển sử dụng khuy bấm như khuy áo dài ngày nay. Để tạo điểm nhấn cho người phụ nữ, áo bà ba may chít eo, hai bên hông xẻ một tà vừa phải. Chiếc áo bà ba dài phủ mông, ôm sát vào người vì thế tôn lên sự mềm mại và duyên dáng của các cô gái.

    Trước thế kỉ XX, áo bà ba không may túi, những chiếc túi được may kín đáo trong áo lót của phụ nữ. Sau thế kỉ XX, áo có thêm hai chiếc túi ở hai vạt trước.

    Đến những năm 60 của thế kỉ XIX, các cô gái thành thị cũng chọn áo bà ba làm trang phục và cách tân nó theo thời đại. Điều chú trọng trong chiếc áo bà ba hiện đại là may ôm sát vào cơ thể hơn, nhấn mạnh phần eo và hông. Bên cạnh đó một số chi tiết áo cũng thay đổi như cổ áo trở nên đa dạng hơn, khuy áo, cổ tay cũng được tạo kiểu để khiến chiếc áo thêm sang trọng.

    Chiếc áo bà ba hiện đại được chú ý nhất là kiểu may raglan. Kiểu may này cho phép vai, tay áo tách rời thân áo, tay và áo liền từ cổ đến nách. Tay áo khá dài và hơi rộng, thân áo không quá ôm sát người.

    Áo bà ba à trang phục của người nông dân xưa, tôn lên vẻ đẹp mềm mại, uyển chuyển của các cô gái ngày nay.

    Áo bà ba mang linh hồn con người miền Tây mộc mạc, chân thành, tượng trưng cho văn hóa vùng cực nam tổ quốc.

    Chiếc áo còn là hình ảnh đẹp đi vào thơ ca, âm nhạc, hội họa, điêu khắc….

    Chiếc áo bà bao đời nay vẫn ru mình trong tiếng hát ngọt ngào của cô lái đò bên bờ sông Hậu. Dù cho người đời có chạy theo những mốt áo quần ngoại nhập, xúng xính đầm váy thì hình ảnh áo bà ba với chiếc khăn rằn, nón lá chao nghiêng trên sóng nước vẫn gợi lên một nỗi xuyến xao thương nhớ. Thương miền đất phù sa màu mỡ, thương những con người tay bùn chân lắm và thương quá chiếc áo thủy chung của quê hương.

    Thuyết minh về chiếc áo Bà Ba – Mẫu 3

    “Chiếc áo bà ba trên dòng sông thăm thẳm
    Thấp thoáng con xuồng bé nhỏ lướt mong manh
    Nón lá đội nghiêng tóc dài con nước đổ
    Hậu Giang ơi em vẫn đẹp ngàn đời…”

    Chiếc áo bà ba là y phục đặc trưng đồng hành cùng người phụ nữ Nam bộ từ bao đời nay. Hình ảnh chiếc áo bà ba gợi cho người ta nghĩ ngay đến vẻ đẹp thuần hậu, mộc mạc, dịu dàng của người phụ nữ trên vùng quê sông nước.

    Ngược dòng lịch sử, trở về mảnh đất Nam Bộ xưa kia cũng là tìm về gốc tích của chiếc áo bà ba. Không như người miền Bắc mặc váy, yếm, hay áo tứ thân…, bộ y phục thường ngày của người Nam bộ thế kỷ XVIII là áo ngắn và quần dài. Về sau, đến thế kỷ XIX đã có sự cải tiến quan trọng cho bộ y phục ban đầu ấy thành bộ y phục thông dụng đó là bộ quần áo có tên bà ba. Bộ bà ba đen, khăn rằn và nón lá đã kết hợp với nhau trở thành nét biểu trưng đặc sắc cho vẻ đẹp tâm hồn, vẻ đẹp văn hoá của người phụ nữ Nam bộ nói riêng và người phụ nữ Việt Nam.

    Áo bà ba vốn là áo không cổ. Thân áo phía sau may bằng một mảnh vải nguyên, thân trước gồm hai mảnh, ở giữa có hai dải khuy cài chạy dài từ trên xuống . Áo chít eo, xẻ tà vừa phải ở hai bên hông. Độ dài của áo chỉ trùm qua mông, gần như bó sát thân.

    Nút áo bà ba cũng đa dạng và biến đổi theo mỗi giai đoạn. Trước đây, người ta thường sử dụng kiểu nút áo truyền thống là nút bấm. Hiện nay, người thợ may thiết kế nhiều kiểu nút hơn như loại nút có hình dáng xuất phát từ kiểu áo sẩm của người phụ nữ Trung Hoa. Tuy nhiên, loại nút áo truyền thống được sử dụng từ xua đến nay vẫn luôn tồn tại.

    Có thể nói, hình ảnh người con gái trong chiếc áo bà ba, nghiêng nghiêng vành nón lá, kết hợp với chiếc quần đen vừa chấm gót như làm tăng thêm vẻ đẹp thuần khiết của người phụ nữ Nam Bộ. Trong những đường nét mộc mạc của chiếc áo bà ba như diễn tả một phẩm hạnh, một giá trị vĩnh cửu của người phụ nữ Việt Nam.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *