Tiếng Anh 12 Unit 7: Communication and Culture

Tiếng Anh 12 Unit 7: Communication and Culture

Soạn Communication and Culture Unit 7 lớp 12 là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các em học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để giải các câu hỏi trang 26, 27 bài Artificial Intelligence được nhanh chóng và dễ dàng hơn.

Bạn đang đọc: Tiếng Anh 12 Unit 7: Communication and Culture

Tiếng Anh 12 Unit 7 Communication and Culture được trình bày cẩn thận, giải thích chi tiết, rõ ràng kèm bản dịch, nhằm cung cấp cho bạn đọc đầy đủ kiến thức theo bài. Qua đó các bạn hiểu sâu sắc nhất những nội dung kiến thức quan trọng và chuẩn bị bài tốt trước khi đến lớp. Bên cạnh đó các bạn xem thêm nhiều tài liệu khác tại chuyên mục Tiếng Anh 12. Ngoài ra các bạn xem thêm File nghe tiếng Anh 12.

Soạn Anh 12 Unit 7: Communication and Culture

    Communication

    Câu 1. Listen to a conversation between Linh and Nam. Circle the correct letters to complete the sentences. (Nghe một cuộc trò chuyện giữa Linh và Nam. Khoanh tròn các chữ cái đúng để hoàn thành câu.)

    1. At what age should a young person get a job. Give reasons.

    (Ở độ tuổi nào mà một người trẻ nên có một công việc. Đưa lý do.)

    A. 14 and under (14 và thấp hơn)

    B. 15-18 (15 đến 18)

    C. 19 and over (19 và cao hơn)

    Câu 2. What are the three most important qualities will help a job applicant to get a job? You choose from the following list or come up your own ideas. Give reasons.

    (Đâu là ba phẩm chất quan trọng nhất sẽ giúp ứng viên được nhận việc? Chọn từ danh sách trên hoặc đưa ra ý kiến của riêng em. Đưa ra lý do.)

    A. Responsible (có trách nhiệm)

    B. Reliable (đáng tin cậy)

    C. Dedicated (tận tụy)

    D. Well-organised (có tổ chức)

    3. Which of the following are the top skills that seekers need? Give reasons.

    (Đâu là những kỹ năng quan trọng mà người rìm việc cần có? Đưa lý do.)

    A. Working collaboratively in a team (làm việc một cách hợp tác trong một nhóm)

    B. Communication skills (kỹ năng giao tiếp)

    C. Time-management skills (kỹ năng quản lý thời gian)

    D. Problem-solving skills (kỹ năng giải quyết vấn đề)

    E. Applying new knowledge and skills (ứng dụng kiến thức và kỹ năng mới)

    Gợi ý đáp án

    1. A person should get a job at the age of 19 and over because at that age he/ she has enough knowlege and skills to complete tasks and assignments.

    (Một người nên kiếm việc làm từ 19 tuổi trở lên vì ở tuổi đó người đó có đủ kiến thức và kỹ năng để hoàn thành nhiệm vụ và công việc được giao.)

    2. The three most important qualities to help a job appliant get a job are responsibe, well-trained and well organised. Because these qualities ensure an employee to complete all tasks perfectly.

    (Ba phẩm chất quan trọng nhất để giúp ứng viên tìm được việc làm là tinh thần trách nhiệm, được đào tạo bài bản và tổ chức tốt. Bởi vì những phẩm chất này đảm bảo một nhân viên hoàn thành mọi nhiệm vụ một cách hoàn hảo.)

    3. The top skills that seekers need are time-management skills, problem-solving skills and communication skills because the people having these skills can control their jobs and complete them on time.

    (Các kỹ năng hàng đầu mà người tìm việc cần là kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng giao tiếp vì những người có những kỹ năng này có thể kiểm soát công việc của mình và hoàn thành đúng thời hạn.)

    Culture

    1. Read a text about people’s different attitudes towards intelligent machines. Answer the questions that follow. (Đọc một văn bản về các thái độ khác nhau của người dân đối với máy móc thông minh. Trả lời các câu hỏi phía dưới.)

    Hướng dẫn dịch

    Những tiến bộ nhanh chóng trong ứng dụng robot cho việc sử dụng trong gia đình và cá nhân đã làm cho robot thông minh trở thành một phần của cuộc sống của chúng ta. Để giúp các nhà thiết kế và phát triển robot tưởng tượng được lộ trình phát triển của họ trong tương lai, đã có nhiều cuộc khảo sát được thực hiện ở nhiều quốc gia để đánh giá thái độ của người dân đối với robot, đặc biệt chú trọng vào việc sử dụng trong gia đình.

    Trên toàn cầu, kết quả cho thấy một tỷ lệ lớn người trong các cuộc điều tra có thái độ tích cực đối với ý tưởng có robot dịch vụ thông minh là “máy móc trong nước nhỏ”. Những máy này có thể được ‘kiểm soát và làm chủ yếu là khó khăn và lặp đi lặp lại các nhiệm vụ housel như làm sạch , Ủi và nấu ăn Một số ít muốn robot giống như bạn hơn và có khả năng giống như con người như khả năng nói và giao tiếp với chúng. Tuy nhiên, những người này không muốn con robot có ngoại hình của con người hoặc thay thế con người bằng “chăm sóc con cái hoặc động vật vì họ coi các nhiệm vụ không phù hợp với máy móc.

    Mặt khác, nhiều người có thái độ tiêu cực đối với robot. Họ sợ sự cố máy có thể gây ra những hậu quả nguy hiểm và nguy hiểm, lớn nhất là con người có thể mất quyền kiểm soát đối với robot. Tất cả những ý tưởng này dường như xuất phát từ một kịch bản khoa học giả tưởng điển hình, nơi mà các robot thoát khỏi tầm kiểm soát bằng cách đạt được sự tự chủ quá nhiều. Có thái độ tích cực hoặc tiêu cực đối với robot thông minh không liên quan đến nơi người được phỏng vấn sống. Phần lớn trong số họ ở các quốc gia mà họ có liên hệ hàng ngày với robot trong các ngành công nghiệp hoặc doanh nghiệp khác nhau và xem chúng trên TV, phim ảnh hoặc trong môi trường gần nhất của họ. Hầu hết họ tin rằng robot sẽ trở thành một phần của cuộc sống của chúng tôi sẽ sớm hay muộn.

    1. To help robot designers and developers to imagine the roadmap for their future development.

    2. A lot of people think they are small domestic machines that can be controlled. A few want robots to be friends that can speak and communicate with them.

    3. People don’t want robots to look after children or animals.

    4. Because they fear that malfunctioning robots could be harmful and dangeous, and humans might lose control over them.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *