Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

Giải Bài tập cuối chương 1 lớp 10 Chân trời sáng tạo giúp các bạn học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời 10 bài tập trong SGK chương Mệnh đề và tập hợp.

Bạn đang đọc: Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

Toán 10 Chân trời sáng tạo trang 27 – Tập 1 được biên soạn với các lời giải chi tiết, đầy đủ và chính xác bám sát chương trình sách giáo khoa. Giải Toán 10 Chân trời sáng tạo trang 27 là tài liệu cực kì hữu ích hỗ trợ các em học sinh lớp 10 trong quá trình giải bài tập. Đồng thời phụ huynh có thể sử dụng để hướng dẫn con em học tập và đổi mới phương pháp giải phù hợp hơn.

Bài tập cuối chương 1 lớp 10 Chân trời sáng tạo

    Giải Toán 10 trang 27 Chân trời sáng tạo – Tập 1

    Bài 1 trang 27

    Xác định tính đúng sai của mỗi mệnh đề sau:

    a) Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    b)Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    c) Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    d)Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    Gợi ý đáp án

    a) Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo là mệnh đề sai, vì không có quan hệ Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo giữa hai tập hợp.

    b) Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo là mệnh đề sai, vì tập rỗng là tập không có phần tử nào, còn tập {0} có một phần tử là 0.

    c) Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo là mệnh đề đúng (có thể thay đổi tùy ý vị trí các phần tử trong một tập hợp).

    d) Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo là mệnh đề đúng, vì các phần tử a,b,c đều thuộc tập hợp Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    Lời giải:

    a) Mệnh đề a) là mệnh đề sai vì {a} là kí hiệu tập hợp, do đó không thể viết thuộc Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo mà phải viết là Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    b) Tập là tập không có phần tử nào nên Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo. Do đó mệnh đề b) sai.

    c) Ta có Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo. Do đó mệnh đề c) đúng.

    d) Tập Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo là tập con của chính nó. Do đó mệnh đề d) sai.

    Bài 2 trang 27

    Xác định tính đúng sai của mỗi mệnh đề sau:

    a) Nếu 2a – 1 > 0 thì a > 0 (a là số thực cho trước).

    b) a – 2 > b nếu và chỉ nếu a > b + 2 (a, b là hai số thực cho trước).

    Gợi ý đáp án

    a) Mệnh đề có dạng Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo với P: “2a – 1 > 0” và Q: “a > 0”

    Ta thấy khi P đúng (tức là Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo frac{1}{2}” width=”51″ height=”40″ data-type=”0″ data-latex=”a > frac{1}{2}” data-src=”https://tex.vdoc.vn?tex=a%20%3E%20%5Cfrac%7B1%7D%7B2%7D”>) thì Q cũng đúng. Do đó, P Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạoQ đúng.

    b) Mệnh đề có dạng Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo với P: “a – 2 > b” và Q: “a > b + 2”

    Khi P đúng thì Q cũng đúng, do đó, P Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo Q đúng.

    Khi Q đúng thì P cũng đúng, do đó, Q Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo P đúng.

    Vậy mệnh đề P Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo Q đúng.

    Bài 3 trang 27

    Sử dụng thuật ngữ “điều kiện cần”, “điều kiện đủ”, phát biểu lại các định lí sau:

    a) Nếu B ⊂ A thì A ∪ B = A (A, B là hai tập hợp);

    b) Nếu hình bình hành ABCD có hai đường chéo vuông góc với nhau thì nó là hình thoi.

    Lời giải:

    a) Sử dụng thuật ngữ “điều kiện cần”, “điều kiện đủ”, các định lí được phát biểu như sau:

    B ⊂ A là điều kiện đủ để có A ∪ B = A.

    A ∪ B = A là điểu kiện cần để có B ⊂ A.

    b) Sử dụng thuật ngữ “điều kiện cần”, “điều kiện đủ”, các định lí được phát biểu như sau:

    Hình bình hành ABCD có hai đường chéo vuông góc với nhau là điều kiện đủ để nó là hình thoi.

    Hình bình hành ABCD là hình thoi là điều kiện cần để nó có hai đường chéo vuông góc với nhau.

    Bài 4 trang 27

    Cho định lí “∀x ∈ ℝ, x ∈ ℤ nếu và chỉ nếu x + 1 ∈ ℤ”. Phát biểu lại định lí này, sử dụng thuật ngữ “điều kiện vần và đủ”.

    Lời giải:

    Bằng cách sử dụng thuật ngữ “điều kiện cần và đủ”. Định lí trên được phát biểu sau:

    Với mọi số thực x, điều kiện cần và đủ để là x ∈ ℤ là x + 1 ∈ ℤ.

    Bài 5 trang 27

    Xét tính đúng sai của các mệnh đề sau:

    Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo x” width=”137″ height=”24″ data-type=”0″ data-latex=”a) forall x in mathbb{N},{x^3} > x” data-src=”https://tex.vdoc.vn?tex=a)%20%5Cforall%20x%20%5Cin%20%5Cmathbb%7BN%7D%2C%7Bx%5E3%7D%20%3E%20x”>

    Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    c) Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo, nếu Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo thì Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    Gợi ý đáp án

    a) Mệnh đề Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo x”” width=”138″ height=”22″ data-type=”0″ data-latex=”“forall x in mathbb{N},{x^3} > x”” data-src=”https://tex.vdoc.vn?tex=%E2%80%9C%5Cforall%20x%20%5Cin%20%5Cmathbb%7BN%7D%2C%7Bx%5E3%7D%20%3E%20x%E2%80%9D”> sai vì Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo nhưng Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    b) Mệnh đề Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo đúng, chẳng hạn Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    c) Mệnh đề Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo, nếu Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo thì Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo” đúng vì Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    Bài 6 trang 27

    Xét quan hệ bao hàm giữa các tập hợp dưới đây. Vẽ biểu đồ Ven thể hiện các quan hệ bao hàm đó.

    A là tập hợp các hình tứ giác;

    B là tập hợp các hình bình hành;

    C là tập hợp các hình chữ nhật;

    D là tập hợp các hình vuông;

    E là tập hợp các hình thoi.

    Phương pháp giải – Xem chi tiết

    Tìm mối liên hệ bao hàm giữa các tập hợp.

    Gợi ý đáp án

    Ta có:

    Mỗi hình chữ nhật là một hình bình hành đặc biệt (có một góc vuông). Do đó: Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    Mỗi hình thoi là một hình bình hành đặc biệt (có hai cạnh kề bằng nhau). Do đó: Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    Mỗi hình bình hành là một hình tứ giác (có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau). Do đó: Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo là tập hợp các hình vừa là hình chữ nhật vừa là hình thoi, hay là hình chữ nhật có 4 cạnh bằng nhau (hình vuông). Do đó:Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    Kết hợp lại ta có:Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    Biểu đồ Ven:

    Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    Bài 7 trang 27

    a) Hãy viết tất cả các tập hợp con của tập hợp Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    b) Tìm tất cả các tập hợp B thỏa mãn điều kiện Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    Gợi ý đáp án

    a) Các tập hợp con của tập hợp Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạogồm:

    +) Tập rỗng: Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    +) Tập con có 1 phần tử:Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    +) Tập con có 2 phần tử:Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    +) Tập hợp A.

    b) Tập hợp B thỏa mãn Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạolà:

    Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    Bài 8 trang 27

    ChoToán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    Tìm Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    Gợi ý đáp án

    Phương trình Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo có hai nghiệm là -1 và 6, nên Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    Phương trình Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo có hai nghiệm là 1 và -1, nên Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    Do đó

    Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    Bài 9 trang 27

    Cho A = {x ∈ ℝ|1 – 2x ≤ 0}, B = {x ∈ ℝ |x – 2

    Gợi ý đáp án

    Xét bất phương trình 1 – 2x ≤ 0 => x ≥ 1/2

    => A = [1/2; +∞)

    Xét bất phương trình x – 2 x

    => B = (-∞; 2)

    Cách xác định tập A ∩ B:

    Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    => A ∩ B = [1/2; 2)

    Cách xác định tập A ∪ B:

    Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo

    => A ∪ B = (-∞; +∞)

    Vậy A∩B = [1/2; 2) và A∪B = (-∞; +∞)

    Bài 10 trang 27

    Lớp 10C có 45 học sinh, trong đó có 18 học sinh tham gia cuộc thi thiết kế đồ họa trên máy tính, 24 học sinh tham gia cuộc thi văn phòng cấp trường và 9 học sinh không tham gia hai cuộc thi này. Hỏi có bao nhiêu học sinh của lớp 10C tham gia đồng thời hai cuộc thi.

    Gợi ý đáp án

    Gọi A là tập hợp học sinh tham gia cuộc thi thiết kế đồ họa trên máy tính, B là tập hợp học sinh tham gia cuộc thi văn phòng cấp trường.

    Theo đề bài, ta có: n(A) = 18, n(B) = 24

    Số học sinh tham gia ít nhất một cuộc thi là:

    45 – 9 = 36 (học sinh)

    => n(A ∪ B) = 36

    Số học sinh tham gia đồng thời cả hai cuộc thi là:

    n(A ∩ B) = n(A) + n(B) – n(A ∪ B) = 18 + 24 – 36 = 6 (học sinh)

    Vậy có tất cả là 6 học sinh tham gia đồng thời cả hai kì thi.

    Lý thuyết Toán 10 Chương Mệnh đề toán học

    I. Mệnh đề. Mệnh đề chứa biến

    1. Mệnh đề

    Mỗi mệnh đề phải hoặc đúng hoặc sai.

    Một mệnh đề không thể vừa đúng, vừa sai.

    Nói cách khác:

    – Mệnh đề là câu khẳng định có thể xác định được tính đúng hay sai của nó. Một mệnh đề không thể vừa đúng, vừa sai.

    Ví dụ:

    – “Mấy giờ bạn đi học về?” – không phải mệnh đề.

    – ”4 là số chẵn” – là mệnh đề

    2. Mệnh đề chứa biến

    Ví dụ: “n là số tự nhiên không chia hết cho 2” không phải là một mệnh đề, vì không xác định được nó đúng hay sai.

    + Nếu ta gán cho n một giá trị Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo thì mệnh đề sai.

    + Nếu gán cho n một giá trị Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo thì mệnh đề đúng.

    Ví dụ: Xét câu “x là ước của 3”. Tìm giá trị thực của x để từ câu đã cho, nhận được một mệnh đề đúng, một mệnh đề sai.

    Hướng dẫn

    – Với giá trị Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo thì mệnh đề là mệnh đề sai.

    – Với giá trị Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo thì mệnh đề là mệnh đề đúng.

    II. Phủ định của một mệnh đề

    – Phủ định của một mệnh đề Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo là một mệnh đề, kí hiệu là Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo. Hai mệnh đề Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạoToán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo có những khẳng định trái ngược nhau:

    + Nếu Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo đúng thì Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo sai

    + Nếu Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo sai thì Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo đúng

    Ví dụ: Cho mệnh đề P: “ 2 là số chính phương” Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo: “ 2 không là số chính phương”

    Ví dụ: Cho mệnh đề A: “ 8 chia hết cho 5” Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo: “ 8 không chia hết cho 5”

    III. Mệnh đề kéo theo

    – Mệnh đề kéo theo có dạng: “Nếu A thì B”, trong đó A và B là hai mệnh đề.

    – Mệnh đề “Nếu A thì B” kí hiệu là Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo. Tính đúng sai của mệnh đề kéo theo như sau:

    + Mệnh đề Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo chỉ sai khi A đúng B sai.

    Ví dụ: Cho hai mệnh đề A: “n chia hết cho 4” và mệnh đề B: “n là số chẵn”

    Khi đó Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo phát biểu là C: “Nếu n chia hết cho 4 thì n là số chẵn”

    Đây là mệnh đề đúng vì A đúng và B đúng.

    – Các định lí toán học là những mệnh đề đúng thường có dạng Toán 10 Bài tập cuối chương I – Chân trời sáng tạo khi đó ta nói:

    A là giả thiết, B là kết luận của định lí, hoặc A là điều kiện cần và đủ để có B, hoặc B là điều kiện cần để có A.

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *