Giải Toán lớp 6 trang 12, 13 tập 2 Cánh diều giúp các bạn học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi Hoạt động, Luyện tập vận dụng và bài tập trong SGK bài 2 Biểu đồ cột kép thuộc chương 4 Một số yếu tố thống kê và xác suất.
Bạn đang đọc: Toán 6 Bài 2: Biểu đồ cột kép
Toán 6 Cánh diều tập 2 trang 12, 13 Tập 2 được biên soạn với các lời giải chi tiết, đầy đủ và chính xác bám sát chương trình sách giáo khoa môn Toán lớp 6. Giải Toán lớp 6 trang 12, 13 là tài liệu cực kì hữu ích hỗ trợ các em học sinh trong quá trình giải bài tập. Đồng thời phụ huynh có thể sử dụng để hướng dẫn con em học tập và đổi mới phương pháp giải phù hợp hơn.
Giải Toán 6 Bài 2: Biểu đồ cột kép
Trả lời câu hỏi Khởi động Toán 6 Bài 2 Cánh diều
Câu hỏi (SGK trang 10 Toán 6):
Biểu đỗ cột ở Hình 8 và Hình 9 lần lượt biểu diễn số huy chương của Đoàn Thể thao Việt Nam và Đoàn Thể thao Thái Lan tại SEA Games 30.
Gợi ý đáp án
Sau khi thu thập, tổ chức, phân loại, biểu diễn dữ liệu bảng hoặc biểu đồ ta cần phân tích và xử lí các dữ liệu đó để tìm ra những thông tin hữu ích và rút ra nhận xét.
Ta có thể nhận biết được tính hợp lí của dữ liệu thống kê theo những tiêu chí đơn giản.
Lời giải chi tiết
Để biểu diễn được đồng thời từng loại huy chương của cả hai đoàn Việt Nam và Thái Lan trên cùng một biểu đồ cột ta sẽ sử dụng biểu đồ cột kép – sẽ được giới thiệu trong bài học này.
Quan sát Biểu đồ cột kép ở Hình 10 ta thấy:
– Đối tượng thống kê là các loại huy chương: Vàng, Bạc, Đồng. Các đối tượng này lân lượt được biểu diễn ở trục nằm ngang.
– Tiêu chí thống kê là số huy chương mỗi loại của mỗi nước.
– Ứng với mỗi đối tượng thống kê có một số liệu thống kê theo tiêu chí, lần lượt được biểu diễn ở trục thẳng đứng.
– Trong biểu diễn thống kê của Đoàn Thể thao Việt Nam, các cột đều được tô màu đỏ và được quy định bằng hình chữ nhật màu đỏ ở phía trên của biểu đồ.
– Trong biểu diễn thống kê của Đoàn Thể thao Thái Lan, các cột đều được tô màu xanh và được quy định bằng hình chữ nhật màu xanh ở phía trên của biểu đồ.
Trả lời Luyện tập, vận dụng Toán 6 Bài 2 tập 2
Luyện tập (SGK trang 12 Toán 6):
Biểu đồ cột kép ở Hình 13 biểu diễn số học sinh nam và số học sinh nữ của lớp 6C có sở thích chơi một số môn thể thao: bóng đá, bóng rổ, bơi.
Biết rằng mỗi học sinh chỉ nêu một môn thể thao yêu thích nhất.
a) Môn thể thao nào có nhiều học sinh thích chơi nhất?
b) Tính tổng số học sinh của lớp 6C.
Gợi ý đáp án
a) Quan sát biểu đồ, ta thấy cột bóng đá màu đỏ và cột bóng đá màu xanh là cột cao nhất tương ứng với 12 học sinh nữ và 10 học sinh nam yêu thích. Do đó môn thể thao có nhiều học sinh thích chơi nhất là bóng đá.
b) Vì mỗi học sinh chỉ yêu thích một môn thể thao nên số học sinh của lớp 6C chính là tổng số học sinh nam và nữ yêu thích các môn thể thao và bằng:
12 + 10 + 4 + 5 + 5 + 6 = 42 (học sinh)
Vậy lớp 6C có 42 học sinh.
Giải Toán 6 Cánh diều trang 12, 13 tập 2
Câu 1
Khoá bối dưỡng về Kĩ thuật công nghiệp (KTCN) và khoá bồi dưỡng về Kĩ thuật nông nghiệp (KTNN) được tổ chức trong 10 buổi liên tiếp. Giữa mỗi buổi học, mỗi học viên đều dùng đúng một cốc nước giải khát. Biểu đồ cột kép ở Hình 14 thống kê số học viên dùng nước giải khát trong ba buổi đầu tiên của mỗi khoá bồi dưỡng trong ba buổi đầu tiên của mỗi khoá bồi dưỡng
a) Trong ba buổi đầu tiên, số học viên dùng nước giải khát ở mỗi buổi nhiều nhất là bao nhiêu? Ít nhất là bao nhiêu?
b) So sánh số học viên dùng nước giải khát trong mỗi buổi của hai khoá bồi dưỡng. Em có thể đưa ra một giải thích hợp lí cho điều này được không?
c) Để tránh lãng phí trong những buổi học tiếp theo, em hãy chọn phương án phù hợp nhất đối với việc chuẩn bị nước giải khát cho học viên của cả hai khoá bồi dưỡng:
(1) 40 cốc nước giải khát; (2) 45 cốc nước giải khát;
(3) 60 cốc nước giải khát; (4) 80 cốc nước giải khát.
Hướng dẫn giải
Đọc biểu đồ.
*Cột cao nhất chỉ buổi có số học viên dùng nước giải khát nhiều nhất
*Để chuẩn bị nước, ta chuẩn bị số cốc tương ứng với tổng số cốc dùng ở từng buổi trước
Gợi ý đáp án
a) Trong ba buổi đầu tiên, số học viên dùng nước giải khát ở mỗi buổi nhiều nhất và ít nhất là:
Buổi | Buổi 1 | Buổi 2 | Buổi 3 |
Nhiều nhất | 35 | 37 | 38 |
Ít nhất | 25 | 23 | 22 |
b) Trong cả 3 buổi của hai khoá bồi dưỡng, số học viên của khóa KTNN dùng nước giải khát nhiều hơn số học viên khóa KTCN.
Vì số học viên của khóa KTNN nhiều hơn.
c) Để tránh lãng phí trong những buổi học tiếp theo, ban tổ chức cần chuẩn bị (3) 60 cốc nước giải khát cho học viên của cả hai khoá bồi dưỡng.
Ta có: Trung bình số nước uống ở cả 2 khóa là: (25 + 23 + 22) : 3 + ( 35 + 37 + 38 ) : 3 = 60 (cốc nước giải khát)
Câu 2
a) Biểu đỗ ở Hình 15 thống kê số áo được bán ra bán trong hai ngày của hai cửa hàng kinh doanh. Mỗi cửa hàng đó đã bán được bao nhiêu chiếc áo trong hai ngày?
b) Biết rằng sau hai ngày nói trên, cửa hàng 1 đã lãi được 700 000 đồng và cửa hàng 2 đã lãi được 400 000 đồng. Nhận định “Bán được càng nhiều áo thì càng lãi nhiều” có hợp lí không?
Hướng dẫn giải
Đọc biểu đồ
Để xem nhận định có hợp lí không, ta so sánh số áo 2 của hàng bán được
Gợi ý đáp án
a) Mỗi cửa hàng bán được số áo là:
- Cửa hàng 1: 6+8=14 (áo)
- Cửa hàng 2: 3+4=7 (áo)
Trong hai ngày mỗi cửa hàng đó đã bán được:
- Ngày 1: 6+3=9 (áo)
- Ngày 2: 8+4=12 (áo)
b) Nhận định trên là đúng ” bán được càng nhiều áo thì lãi càng nhiều”
Câu 3
Biểu đồ ở Hình 16 thống kê số lượng ti vi bán được của ba cửa hàng trong tháng 5 và tháng 6 của năm 2018.
a) So sánh số lượng ti vi bán được của mỗi cửa hàng trong tháng 5 và trong tháng 6.
b) Cửa hàng 3 bán được nhiều ti vi nhất trong cả tháng 5 và tháng 6. Em có thể đưa ra một lí do phù hợp nhất để giải thích cho kết quả này được không? Em đồng ý với những nhận xét nào sau đây:
(1) Cửa hàng 3 bán ti vi với giá rẻ nhất;
(2) Cửa hàng 3 chăm sóc khách hàng tốt nhất;
(3) Cửa hàng 3 có nhiều loại ti vi cho người mua hàng lựa chọn;
(4) Cửa hàng 3 ở vị trí thuận lợi cho việc đi lại mua bán của người mua hàng?
c) Số lượng ti vi mà cả ba cửa hàng bán được trong tháng 6 nhiều hơn số lượng ti vi mà cả ba cửa hàng bán được trong tháng 5 là bao nhiêu chiếc? Em có biết giải bóng đá World Cup 2018 diễn ra vào tháng nào không? Sự kiện đó có liên quan đến việc mua bán ti vi trong tháng 6 hay không?
d) Nếu 20 năm sau (tính từ năm 2018) em có một cửa hàng bán ti vi thì em chọn thời gian nào để có thể bán được nhiều ti vi nhất trong năm?
Gợi ý đáp án
a) So sánh số lượng ti vi bán được trong tháng 5 và tháng 6 ở mỗi cửa hàng:
Ở cả 3 cửa hàng, số ti vi bán được của tháng 6 luôn nhiều hơn tháng 5. Cụ thể:
Cửa hàng 1: Số ti vi bán được ở tháng 6 nhiều hơn tháng 5 là: 47-30=17 (ti vi)
Cửa hàng 2: Số ti vi bán được ở tháng 6 nhiều hơn tháng 5 là: 71-42= 29 (ti vi)
Cửa hàng 3: Số ti vi bán được ở tháng 6 nhiều hơn tháng 5 là: 88-53=33 (ti vi)
b) Em đồng ý với nhận xét: (2), (4)
c) Số lượng ti vi mà cả ba cửa hàng bán được trong tháng 6 nhiều hơn số lượng ti vi mà cả ba cửa hàng bán được trong tháng 5 là: (47+71+88) – (30+42+53) = 81 (ti vi)
Giải bóng đá World Cup 2018 diễn ra vào tháng 6, tháng 7 hàng năm. Sự kiện đó có liên quan đến việc mua bán ti vi vì vào thời điểm đó, nhu cầu xem cao, sức mua tăng, vì thế lượng ti vi bán được nhiều.
d) Nếu 20 năm sau (tính từ năm 2018) em có một cửa hàng bán ti vi thì em chọn tháng 6 để có thể bán được nhiều ti vi nhất trong năm.
Lý thuyết Biểu đồ cột kép
1. Đọc biểu đồ cột kép
Biểu đồ cột kép được tạo thành khi ghép hai biểu đồ cột với nhau.
a) Cách đọc:
+ Nhìn theo một trục (ngang hoặc đứng) để đọc danh sách các đối tượng thống kê.
+ Nhìn theo trục còn lại để đọc cặp số liệu thống kê tương ứng với các đối tượng đó.
+ Lưu ý thang đo của trục số liệu khi đọc các số liệu.
– Biểu đồ cột kép dùng để so sánh từng cặp số liệu của hai bộ dữ liệu cùng loại.
+ So sánh hai cột khác màu trong cùng một nhóm.
+ So sánh các cột cùng màu với nhau.