Giải Toán 8 Bài 2: Ứng dụng của phương trình bậc nhất một ẩn là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các em học sinh lớp 8 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để giải các bài tập trong SGK Toán 8 Cánh diều tập 2 trang 45, 46, 47, 48, 49.
Bạn đang đọc: Toán 8 Bài 2: Ứng dụng của phương trình bậc nhất một ẩn
Giải bài tập Toán 8 Cánh diều tập 2 trang 45 → 49 được trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài. Đồng thời, cũng là tài liệu hữu ích giúp giáo viên thuận tiện trong việc hướng dẫn học sinh ôn tập Bài 2 Chương VII: Phương trình bậc nhất một ẩn. Vậy mời thầy cô và các em theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Toán 8 Bài 2: Ứng dụng của phương trình bậc nhất một ẩn Cánh diều
Giải Toán 8 Cánh diều Tập 2 trang 49
Bài 1
Một cuộc thi có 20 câu hỏi với quy định cho điểm như sau: Với mỗi câu hỏi, nếu trả lời đúng thì được cộng 5 điểm, trả lời sai thì bị trừ 1 điểm, không trả lời thì không được điểm. Bạn Minh được 70 điểm trong cuộc thi đó. Hỏi bạn Minh đã trả lời đúng được bao nhiêu câu? Biết rằng bạn Minh đã trả lời tất cả các câu trong cuộc thi.
Lời giải:
Vì bạn Minh đã trả lời tất cả các câu trong cuộc thi nên không có câu nào bạn Minh không trả lời được. Do đó, bạn Minh chỉ có thể trả lời đúng hoặc sai.
Gọi số câu đúng là x (0
Khi đó, số câu sai là 20 – x.
Suy ra: Số điểm nhận được cho câu trả lời đúng là 5x; số điểm nhận được cho câu trả lời sai là – (20 – x).
Ta có phương trình: 5x – (20 – x) = 70
5x – 20 + x = 70
6x = 70 + 20
6x = 90
x = 15 (thỏa mãn điều kiện)
Vậy bạn Minh đã trả lời đúng được 15 câu.
Bài 2
Giá niêm yết của một máy lọc nước và một nồi cơm điện có tổng là 6,5 triệu đồng. Bác Bình mua hàng vào đúng dịp tri ân khách hàng nên so với giá niêm yết máy lọc nước được giảm giá 15% và nồi cơm điện được giảm giá 10%. Do đó, tổng số tiền bác phải trả là 5,65 triệu đồng. Tính giá tiền niêm yết của mỗi sản phẩm đã nêu.
Lời giải:
Giả sử gọi giá tiền niêm yết của máy lọc nước là x (0
Khi đó, giá tiền niêm yết của nồi cơm điện là 6,5 – x.
Giá của máy lọc nước sau khi được giảm giá còn: x – 0,15x; giá của nồi cơm điện sau khi được giảm giá là (6,5 – x) – 0,1(6,5 – x).
Vì tổng số tiền bác Bình phải trả sau khi được giảm giá là 5,65 triệu đồng nên ta có phương trình:
x – 0,15x + (6,5 – x) – 0,1(6,5 – x) = 5,65
x – 0,15x + 6,5 – x – 0,65 + 0,1x = 5,65
-0,05x = -0,2
x = 4 (thỏa mãn điều kiện)
Vậy giá tiền niêm yết của máy lọc nước là 4 triệu đồng; giá tiền niêm yết của nồi cơm điện là 6,5 – 4 = 2,5 triệu đồng.
Bài 3
Bác An đã gửi một lượng tiền tiết kiệm kì hạn 1 năm ở một ngân hàng với lãi suất 5,6%/năm (cứ sau kì hạn 1 năm, tiền lãi của kì hạn đó lại được cộng vào tiền vốn). Sau khi gửi 2 năm, bác An có được số tiền cả gốc và lãi là 111 513 600 đồng. Hỏi ban đầu bác An đã gửi vào ngân hàng số tiền là bao nhiêu đồng? Biết rằng lãi suất ngân hàng không thay đổi trong 2 năm đó.
Lời giải:
Gọi số tiền ban đầu bác An gửi vào ngân hàng là x (đồng)
Số tiền sau một năm gửi ngân hàng là x + 0,056x = 1,056x
Số tiền sau hai năm gửi ngân hàng là 1,056x + 0,056.1,056x = x.
Ta có phương trình: x = 111 513 600
x = 100 000 000.
Vậy ban đầu bác An đã gửi vào ngân hàng số tiền là 100 000 000 đồng.
Bài 4
Một xe ô tô tải đi từ Cần Thơ đến Bạc Liêu với tốc độ trung bình là 42 km/h. Sau đó 45 phút, trên cùng tuyến đường, một xe taxi cũng xuất phát đi từ Cần Thơ đến Bạc Liêu với tốc độ trung bình là 60 km/h và đến Cần Thơ cùng lúc với xe ô tô tải. Tính quãng đường mà xe ô tô tải đã đi từ Cần Thơ đến Bạc Liêu.
Lời giải:
Đổi 45 phút = giờ.
Gọi quãng đường mà xe ô tô tải đã đi từ Cần Thơ đến Bạc Liêu là x (km) (x > 0)
Thời gian xe ô tô tải đi hết quãng đường là (giờ)
Thời gian xe taxi đi hết quãng đường là (giờ)
Ta có phương trình: – =
10x – 7x = 315
3x = 315
x = 105 (thỏa mãn điều kiện)
Vậy quãng đường xe ô tô tải đã đi từ Cần Thơ đến Bạc Liêu là 105 km.
Bài 5
Câu ca dao “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ – Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” về mặt khoa học được giải thích như sau: Khi trời mưa kèm theo sấm sét, nitric acid sẽ được sinh ra và hòa tan trong nước mưa, có tác dụng làm tăng cường dinh dưỡng nitrogen cho đất trồng, giúp cây lúa phát triển tươi tốt. Phân tử của nitric acid đó có một nguyên từ H, một nguyên từ N và x nguyên tử O. Xác định công thức phân tử của nitric acid đó. Biết khối lượng phân tử của nó là 63 amu và khối lượng của mỗi nguyên tử H, N, O lần lượt là 1 amu, 14 amu, 16 amu.
Lời giải:
Ta có phương trình: 1H + 14N + 16O = 63
1.1 + 14.1 + 16.x = 63
16x = 63 – 1 – 14
16x = 48
x = 3
Suy ra phân tử của nitric acid đó có 3 nguyên tử O.
Vậy công thức phân tử của nitric acid đó là .