Tổng hợp tục ngữ dân gian Việt Nam hay nhất mang tới 298 câu tục ngữ dân gian về đạo đức, lối sống. Những câu tục ngữ đưa ra những kinh nghiệm sống, những lời răn dạy vô cùng ý nghĩa.
Bạn đang đọc: Tổng hợp ca dao, tục ngữ dân gian Việt Nam hay nhất
Tất cả những câu tục ngữ Việt Nam này đều là những lời khuyên đúng, được đúc rút từ cuộc sống thực tế từ xa xưa tới nay, nên có ý nghĩa giáo dục sâu sắc. Cũng sắp tới ngày 20/11, các bạn có thể tham khảo thêm những câu ca dao tục ngữ hay nhất về thầy cô.
Tổng hợp tục ngữ dân gian Việt Nam hay nhất
A
1. Ách giữa đàng, quàng vào cổ: Tự ý mình, liên lụy vào việc người khác.
2. Ai ăn mặn, nấy khát nước: Ai làm quấy, làm ác thì sẽ chịu hậu quả.
3. Ai chê đám cưới, ai cười đám ma: Nhà có việc thì tùy sức mà làm, sợ gì thiên hạ dòm ngó cười chê.
4. Ai đội mũ lệch, xấu mặt người ấy: Ai làm quấy thì thiên hạ cười chê họ, mình không hơi sức đâu mà lo bao đồng.
5. Ai giầu ba họ, ai khó ba đời: giầu nghèo đều có lúc, giầu không nên ỷ của, nghèo không nên thối chí.
6. Ăn bánh vẽ: bị gạt bằng những lời hứa suông.
7. Ăn một bát cháo chạy ba quãng đồng: ăn ít, phải làm nhiều, không đáng công.
8. Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt: điều xấu sẽ thành thói quen xấu
9. Ăn cây nào, rào cây nấy: chịu ơn ai, phải giữ gìn, bênh vực người ấy.
10. Ăn có chỗ, đỗ có nơi: phải có thứ tự, ngăn nắp, đừng bừa bãi, cẩu thả.
11. Ăn có mời, làm có khiến: phải theo kỉ luật, đợi lệnh trên khi vào nơi lạ/ (Thấy cơm thì ăn, thấy việc thì làm, là khi ở chỗ quen).
12. Ăn có nhai, nói có nghĩ: trước khi nói điều chi, phải suy nghĩ kĩ như ăn phải nhai.
13. Ăn có thời, chơi có giờ: sống phải có giờ giấc, không nên làm theo hứng.
14.Ăn trông nồi, ngồi trông hướng: nên thận trọng, tránh lỗi lầm về tư cách
15. Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau: người ích kỉ, trước lợi ích thì sốt sắng dành phần, trước khó khăn thì giả vờ để tránh.
16. Ăn cơm nhà nọ, kháo cà nhà kia: nói xấu người kia để người này cho mình hưởng lợi hơn.
17. Ăn cơm với bò thì lo ngay ngáy, ăn cơm với cáy thì ngáy o o: giầu có chưa chắc đã được an bình, vô tư hơn người nghèo.
18. Ăn cướp cơm chim: cậy quyền ăn chận, ăn bớt tiền bạc của người nghèo.
19. Ăn cháo đá bát: người vô ơn, chịu ơn người ta rồi nói xấu người ta. Hưởng xong rồi phá cho hư, không để người khác hưởng.
20. Ăn chắc mặc dày: thành thật, không môi mép, không đưa đẩy.
21. Ăn cho đều, tiêu cho sòng: nên xử công bằng, đứng đắn trong việc chi tiêu chung.
22. Ăn để sống, không sống để ăn: ăn uống để có sức khỏe mà làm việc, đừng tham ăn uống mà bị chê.
23. Ăn kĩ làm dối: chê người ăn thì không bỏ sót, nhưng làm thì giả dối cho qua lần.
24. Ăn kĩ no lâu, cầy sâu tốt lúa: kinh nghiệm, ăn uống, làm việc gì cũng nên làm kĩ càng, hiệu quả sẽ tốt hơn.
25. Ăn không, nói có: người đặt điều, đưa điều vu oan là người xấu.
26. Ăn không, ngồi rồi: người không lao động, làm việc, nhàn rỗi, không tốt.
27. Ăn lắm thì hết miếng ngon, nói lắm thì hết lời khôn hóa rồ: không nên nói nhiều, kẻo nói lỡ lời (đa ngôn, đa quá).
28. Ăn lúc đói, nói lúc say: khi say rượu thường nói những lời dại dột, khó nghe.
29. Ăn mày đòi xôi gấc: nghèo mà ham của sang trọng, không xứng.
30. Ăn mặn nói ngay, còn hơn ăn chay nói dối: không đi tu chùa mà ở thật thà, còn hơn đi tu mà gian dối.
31. Ăn một miếng, tiếng để đời: hưởng của bất chính, dù ít, cũng mang tiếng xấu lâu dài.
32. Ăn no ngủ kĩ, chẳng nghĩ điều gì: người không biết lo xa, được sung sướng, đầy đủ, không biết nghĩ đến tương lai.
33. Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành: khuyên sống ngay thật, đứng đắn thì lòng không phải thắc mắc lo ngại.
34.Ăn ốc nói mò: người gặp gì nói nấy, không có chi mới lạ, không có sáng kiến, suy đoán dông dài.
35. Ăn vóc, học hay: đã biết ăn ngon, phải biết học giỏi, học chăm.
36. Ăn xổi ở thì: tạm bợ, không chắc chắn, không lâu dài, không tình nghĩa.
B
37. Ba mặt một lời: chuyện xảy ra nhiều người đã nghe, đã thấy, không thể nghi ngờ, chối cãi.
38. Bán anh em xa, mua láng giềng gần: nên qúy người thân cận.
39. Bán quạt mùa Đông, mua bông mùa hè: làm chuyện không hợp thời, chỉ rước lấy thất bại, bị chê cười.
40. Bắt cá hai tay: làm hai việc một lúc, lắm khi hỏng cả hai.
41. Bắt người có tóc, ai bắt kẻ trọc đầu: cư xử khôn khéo mới có lợi
42. Bé không vịn cả gãy cành: dạy trẻ phải bắt đầu từ nhỏ. Không dạy con khi nó còn trẻ, người còn lạ việc, lớn lên, quen thói, không dạy được nữa, không nghe nữa.
43. Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe: việc gì biết rành sẽ nói, bằng không thì nên nghe để học thêm.
44. Bỏ thương, vương tội: bứt rời ra thì không nỡ, mang theo thì khó khăn.
45. Bóc ngắn cắn dài: kiếm được ít tiền mà xài nhiều, không khôn.
46. Bói ra ma, quét nhà ra rác: bới móc chuyện người.
47. Bốc lửa bỏ bàn tay: tự mình làm nguy cho mình, chuyện hoãn làm ra gấp.
48. Bới bèo ra bọ: cố làm ra chuyện, dù chẳng có gì.
49. Bới lông tìm vết: cố gây chuyện.
50. Bớt thù thêm bạn: kéo kẻ thù về phía mình, nhờ tha thứ, cư xử tốt.
51. Bụt trên tòa, gà nào mổ mắt: nếu kẻ lớn có tư cách lớn, kẻ dưới không dám khinh nhờn.
52. Buôn thần bán thánh: kẻ xấu, dựa vào chùa miếu, lấy danh nghĩa thần thánh Phật Trời, lợi dụng lòng mê tín của người ta mà làm tiền.
C
53. Cà kê dê ngỗng: nói lôi thôi lượt thượt hết chuyện này tới chuyện khác.
54. Cá không ăn muối cá ươn, con cãi cha mẹ trăm đường con hư: con cái cãi lời cha mẹ, phần nhiều đều hư, hơn nữa, theo đạo hiếu, đó là tội bất hiếu thứ nhất trong 3 tội bất hiếu.
Thời nay, nhất là ở nước văn minh, cần xét lại câu này. Nói chung, khi gặp điều không đúng, không vừa ý, con cái không nên cãi, nhưng nên nói lại tử tế, bình tĩnh, kính trọng.
55. Cá lớn nuốt cá bé: thói đời, thường mạnh hiếp yếu, cần giáo dục đạo làm người để bớt cái luật cạnh tranh ấy, để đời sống trường tồn, tốt đẹp.
56. Cả vú lấp miệng em: ỷ lớn, nhiều lời, không cho đối phương lên tiếng.
57. Cách mặt xa lòng: khi xa nhau thì quên mất tình nghĩa đã có.
58. Cái áo không làm nên thầy tu: dáng bên ngoài không đủ nhận định giá trị con người.
59. Cái gì làm được hôm nay, đừng để đến ngày mai: không nên chần chừ mà hỏng việc.
60. Cái gương tày liếp: chuyện xấu to lớn đáng để làm gương cho người đời sau xem đó mà tránh
61. Cái khó bó cái khôn: vì nghèo mà dù khôn ngoan, có nhiều sáng kiến hay tài nghề cũng không thi thố được
62. Cái miệng hại cái thân: nói nhiều, khoe khoang tài hay sức giỏi, chỉ tổ làm hại thân mình
63. Cái nết đánh chết cái đẹp: đàn bà có nết được quí trọng hơn xinh đẹp (vợ Hứa Doãn là Nguyễn thị nhan sắc rất kém. Khi làm lễ cưới xong, Hứa Doãn trông thấy vợ xấu muốn lập tức đi thẳng, bèn hỏi Nguyễn thị rằng:
– Đàn bà có tứ đức, nàng được mấy đức?
– Thiếp đây chỉ kém có “Dung” mà thôi. Kẻ sĩ có bách (100) hạnh, dám hỏi chàng được mấy hạnh?
– Ta đây có cả bách hạnh.
– Bách hạnh thì “đức” đứng đầu, chàng là người háo sắc, không háo đức, sao dám bảo là có đủ bách hạnh?
Hứa Doãn có sắc thẹn. Từ bấy giờ, vợ chồng yêu mến, kính trọng nhau suốt đời. (Cổ học Tinh hoa)
64. Càng cao danh vọng, càng dày gian nan: lắm khi vì danh vọng, địa vị cao mà hại đến thân
65. Cao chê ngỏng, thấp chê lùn, béo chê béo trục béo tròn, gầy chê xương sống xương sườn phơi ra: cư xử thế nào cũng không vừa ý người khó tính
66. Cao không tới, thấp không thông: kén chọn khó khăn, không vừa, không xứng
67. Có công mài sắt có ngày nên kim: cố gắng thì việc khó thế nào cũng phải xong
68. Có cứng mới đứng đầu gió: phải tài giỏi mới gánh nổi việc khó
69. Có chí làm quan, có gan làm giầu: có quyết tâm gan dạ, gặp nguy hiểm khó khăn không chùn, sẽ làm nên sự nghiệp
70. Có đi có lại mới toại lòng nhau: hưởng của người cần đền đáp cho cân
71. Có gan ăn cắp, có gan chịu đòn: làm điều sai quấy phải chịu hậu quả, không nên trốn tránh
72. Có hoa hường nào không có gai: gái đẹp nào cũng có mầm mống tai hại cho đàn ông
73. Có ít xít ra nhiều: việc xảy ra giản dị tầm thường, nhưng kẻ nói lại thêu dệt cho ra to lớn, có thể sinh hậu quả không hay.
74. Có khó mới có khôn: làm xong việc khó, người ta có thêm kinh nghiệm
75. Có khó mới có mà ăn, ngồi không ai dễ đem phần tới cho: gặp khó khăn vẫn cố gắng chịu đựng, lướt qua, mới thành sự để hưởng
76. Có lửa mới có khói: việc gì cũng có nguyên nhân
77. Có mới nới cũ, mới để trong nhà, cũ để ngoài sân: thường tình, phần đông ai cũng yêu chuộng của mới lạ, nên nâng niu chiều chuộng và chán vật cũ đã dùng lâu, nên để dẹp lại hoặc ruồng rẫy
78. Có nếp mừng nếp, có tẻ mừng tẻ: an phận với nếp sống của mình, không trèo đèo, không tham vọng. Có con trai cũng mừng, con gái cũng quí
79. Có nuôi con mới biết lòng cha mẹ: khi nuôi con cực khổ mới hiểu công khó và lòng thương con của cha mẹ khi mình còn bé
80. Có ơn phải sợ, có nợ phải trả: đã chịu ơn ai phải nể nang họ. Mắc nợ ai, luôn lo ngại không trả được, nên chịu ơn và vay nợ là cực chẳng đã
81. Có phúc đẻ con biết lội, có tội đẻ con biết trèo: con biết lội, té sông không chết, con ham trèo, rủi sẩy tay, có ngày bỏ mạng.
82. Có phúc làm quan, có gan làm giầu: nhà có phúc, có con học giỏi thì được làm quan. Giầu có là nhờ gan dạ, dám mua bán lớn, dám mạo hiểm
83. Có sự thì vái tứ phương, không sự đồng hương không mất: có tai nạn thì cầu Trời khấn
Phật, lạy lục vái van, bình thường thì không biết đến Trời Phật. Có việc cần kíp thì đến lạy lục nhờ vả, xong việc thì quên luôn, không ngó tới
84. Có tài có tật: người tài giỏi thường ỷ mình mà sinh tật kiêu căng tự đắc, ỷ tài mà không nghĩ đến ngày sau
85. Có tật có tài: thường có bộ phận mang tật thì các bộ phận khác nảy nở hơn, khéo léo hơn, mạnh mẽ hơn.
86. Có tích mới dịch ra tuồng: mọi chuyện đều có nguyên nhân
87. Có tiền mua tiên cũng được, không tiền mua lược cũng không: có nhiều tiền thì mua chi cũng được, dù mua tiên là nhân vật không tưởng.
88. Có tiếng mà không có miếng: được người đồn là có tiền, có tài, nhưng kì thực không có
89. Có thờ có thiêng, có kiêng có lành: có tin tưởng thờ phượng thì có linh thánh, biết kiêng cữ thì bớt bệnh nạn
90. Có thực mới vực được đạo: thân xác có ấm no mới bênh vực được đạo của mình
91. Coi người bằng nửa con mắt: khinh người, không coi ai bằng mình
92. Coi Trời bằng vung: tự đắc, kiêu ngạo, kể mình là tài giỏi hơn cả
93. Con cá sẩy là con cá lớn: sẩy rồi sao biết nó lớn hay nhỏ, nên cứ khoe khoang
94. Con có khóc mẹ mới cho bú: người có quyền lợi, có sự đòi hỏi mới thỏa mãn nguyện vọng
95. Con chẳng chê cha khó, chó chẳng chê chủ nghèo: vì tình ruột thịt con cái không chê cha mẹ, chó đói kiếm ăn nơi khác rồi lại về với chủ
96. Con dại cái mang: con làm điều lỗi thì cha mẹ mang trách nhiệm không dạy dỗ răn đe.
97. Con gái giống cha, giầu ba mươi họ, con trai giống mẹ, khó đến tận xương (kinh nghiệm)
98. Con gái mười bảy bẻ gẫy sừng trâu (kinh nghiệm)
99. Con hát mẹ khen hay: vì chủ quan, thiên vị sinh ra bất công
100. Con nhà lính, tính nhà quan: kẻ thấp hèn mà học thói xa hoa sang trọng, kẻ tay sai mà lên mặt hống hách với dân làng, nên bị khinh
101. Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh: con cái không giống cha mẹ chỗ này cũng giống chỗ khác
102. Con rô cũng tiếc, con giếc cũng muốn: tham lam và do dự, được món này muốn món kia, lấy người này tiếc người nọ
103. Còn mẹ ăn cơm với cá, chết mẹ liếm lá đầu đường: có mẹ còn sống con được nuôi dưỡng tử tế
104. Còn nước còn tát: còn có thể chạy chữa thì gắng, cùng đường hết sức mới thôi
105. Còn người còn của: còn sống còn làm ra của khác, không nên tiếc của mà thiệt thân
106. Còn tiền còn duyên nợ, hết tiền hết vợ chồng: lấy nhau vì của chứ không vì tình, nên khi hết của, bỏ nhau
107. Cõng rắn cắn gà nhà: rước người ngoài về hiếp đáp người nhà
108. Công nợ trả dần, cháo nóng húp quanh: mắc nợ trả từ từ thì hết, cháo nóng quá cứ húp quanh bát mãi cũng xong (húp vội như con nhà giầu sẽ bị bỏng miệng)
109. Cờ bạc là bác thằng bần, cửa nhà (ruộng vườn) bán hết tra chân vào cùm: ai cờ bạc tất phải nghèo, và khi phạm tội cướp bóc để có tiền chơi sẽ bị tù tội
110. Cờ đến tay ai người ấy phất: dịp may đến với ai để người ấy hưởng
111. Cơm chẳng lành canh không ngọt: vợ chồng lục đục xào xáo cãi cọ nhau
112. Chồng giận thì vợ bớt lời, cơm sôi nhỏ lửa chẳng đời nào khê: nín nhịn đang cơn cãi vã, tránh đổ vỡ gia đình
113. Của không ngon, nhà nhiều con cũng hết: nhà đông con, đứa này chê, đứa khác xơi
114. Của chồng, công vợ: chồng làm ra, vợ gìn giữ, đó là của chung.
115. Của làm ra để trên gác, của cờ bạc để ngoài sân: của do công lao làm ra mới đáng giữ, đáng xài
116. Của người bồ tát, của mình lạt buộc: hô hào thiên hạ làm lành làm nghĩa, mà chính mình thì sẻn, một đồng cũng chẳng bỏ ra
117. Của rẻ của hôi, của để đầu hồi là của vứt đi: đồ mua rẻ phần nhiều không tốt, vợ chồng lấy nhau dễ quá, thường ở không bền
118. Cung chúc tân xuân: nhân năm mới, xin cung kính chúc mừng
119. Cha chung không ai khóc: của chung không ai thấy trách nhiệm giữ gìn
120. Cha mẹ sinh con, trời sinh tính: cha mẹ chỉ sinh hình hài chứ không sinh tính tình
121. Cháy nhà ra mặt chuột: khi vỡ lở chuyện, mới thấy kẻ giả đạo đức
122. Chê anh một chai, phải anh hai lọ: bỏ anh chồng say, lấy anh khác lại uống rượu nhiều hơn anh trước
123. Chết cả đống còn hơn sống một người: nêu cao tinh thần đoàn kết
124. Chết vinh hơn sống nhục: sống bị chê bai, thà chết còn hơn
125. Chị ngã em nâng/ Tưởng là chị ngã em nưng, ai ngờ chị ngã em bưng miệng cười: chị em không biết giúp đỡ nhau
126. Chỉ một đường, đi một nẻo: chỉ dạy cho rành rẽ mà làm không đúng
127. Chín bỏ làm mười: xí xóa, bỏ qua, dễ dãi
128. Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng: ỷ thế địa phương, hiếp đáp người lạ
129. Chó đâu có sủa lỗ không, chẳng thằng ăn trộm cũng ông ăn mày: việc gì cũng có nguyên nhân, có lí do
130. Chó gầy hổ mặt người nuôi: người trên để người dưới đói khổ
131. Chó ngáp phải ruồi: thành công nhờ may mắn, chớ không vì tài giỏi
132. Chó treo mèo đậy: phải cất dịp đi cho người dưới kẻo bị cám dỗ
133. Chơi với chó, chó liếm mặt: người trên không đứng đắn, kẻ dưới khinh lờn
134. Chuyện bé xé ra to: chuyện nhỏ, bị thêu dệt ra nhiều chi tiết
135. Chuyện người thì sáng, chuyện mình thì quáng: ngoài cuộc thấy rõ chi tiết chuyện hơn trong cuộc
136. Chuột sa chĩnh gạo: may mắn được làm rể nhà giầu, được vào nơi đầy đủ sung sướng
137. Chưa đỗ ông nghè đã đe hàng xóm: người hống hách, phách lối
138. Chưa hết rên đã quên thầy: quá bội bạc, phụ ơn người giúp mình
139. Chưa khỏi vòng đã cong đuôi: như trên
140. Chửi cha không bằng pha tiếng: không nên nhái giọng địa phương
D
141. Danh chánh ngôn thuận: đúng danh nghĩa thì làm gì cũng xuôi thuận
142. Dĩ đức báo oán: lấy ơn đức xử với kẻ thù để tiêu diệt mối thù
143. Dĩ hòa vi quí: lấy sự hòa thuận nhau làm quí nhất
144. Dùi đục chấm nước mắm: ăn nói cộc cằn thô lỗ khó nghe
145. Dửng dưng như bánh chưng ngày Tết: nguội lạnh, không muốn để ý tới
Đ
146. Đa ngôn đa quá: nói nhiều lỗi nhiều
147. Đa nhân duyên, nhiều phiền não: nhiều tình, nhiều khổ
148. Đã trót phải trét: lỡ làm ra việc gì, dù khổ cũng phải theo
149. Đàn ông nông nổi giếng khơi, đàn bà sâu sắc như cơi đựng trầu: đàn ông suy nghĩ xa hơn, mạnh sức hơn đàn bà
150. Đánh trống bỏ giùi: người nông nổi cẩu thả, xong việc vứt bỏ bừa bãi
151. Đào vi thượng sách: trong nguy nan, trốn đi là cách hay hơn cả
152. Đâm bị thóc, thọc bị gạo: chọc tức, khiêu khích cả 2 đàng
153. Đâm lao phải theo lao: lỡ làm ra việc gì, dù khổ cũng phải theo
154. Đầu xuôi đuôi lọt: đầu to mà qua được thì đuôi bé qua dễ dàng. Việc khởi đầu thường khó mà trôi chảy, những việc sau không khó khăn chi
155. Đầu voi đuôi chuột: khởi đầu lớn lao, rốt cuộc tầm thường
156. Đi dối cha, về nhà dối chú: kẻ gian xảo, bất hiếu
157. Đi đêm có ngày gặp ma: liều lĩnh mạo hiểm nhiều lần, thế nào cũng có ngày cũng thất bại to
158. Đi guốc trong bụng: tự hào hiểu rành mạch sự toan tính lo nghĩ của người
159. Đi (ra đường) hỏi già về nhà hỏi trẻ: ngoài đường người già ít khuấy chơi, ở nhà trẻ con thường nói thật
160. Đi một ngày đàng, học một sàng khôn: đi xa sẽ thêm nhiều hiểu biết
161. Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy: ăn mặc phải tùy hoàn cảnh, với người giầu, người nghèo, để khỏi bị khinh
162. Đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết/ Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao: trước việc khó, chung nhau giải quyết sẽ thành công
163. Đói ăn rau, đau uống thuốc: đói thì rau gì ăn được cũng ăn, cần no bụng. Bệnh thì thuốc gì uống đuợc cũng uống, cần khỏi bệnh.
164. Đói ăn vụng, túng làm liều: khi thiếu thốn khiến người ta làm việc phi pháp bất lương.
164. Đói cho sạch, rách cho thơm: khuyên dù nghèo đói cũng phải giữ danh dự mình
165. Đói đầu gối phải bò: nghèo túng bắt buộc phải xoay xở
166. Đổi trắng thay đen: người ngược ngạo
167. Đồng bạc đâm toạc tờ giấy: tiền bạc có thễ thay đổi luật pháp
168. Đồng tiền liền khúc ruột: tiền bạc quý như thân thể, nên người ta bo bo giữ gìn
169. Đời cua cua máy, đời cáy cáy đào: cờ đến tay ai người ấy phấy. Ai có nhiệm vụ, họ cũng có sáng kiến giải quyết sự việc.
170. Đời cha ăn mặn, đời con khát nước: cha làm ác, con chịu hậu quả
171. Đục nước béo cò: tình thế lộn xộn là dịp tốt cho kẻ trục lợi
172. Đứng mũi chịu sào: giữ vai quan trọng, chịu trách nhiệm cho tất cả
173. Đứng núi này trông núi nọ: không an phận, lúc nào cũng phân bì
174. Được chim bẻ ná, được cá quên nơm: được việc rồi, quên ơn, bỏ người đã giúp mình nên việc
175. Được đàng chân, lân đàng đầu: tham lam
176. Đứt dây động rừng: nói một người, người khác nghĩ ngợi
177. Được làm vua, thua làm giặc: trong cuộc tranh chấp, kẻ thắng được hơn, người thua chịu kém
178. Được lòng ta, xót xa lòng người: phần mình sướng, tội nghiệp phần người
179. Được tiếng khen ho hen chẳng còn: được khen, nhưng mình mất quá nhiều công sức
180. Được voi đòi tiên: (giống câu 175) quá tham lam
181. Đường đi ở miệng: tới nơi lạ phải chịu hỏi người
182. Đường đi hay tối, nói dối hay cùng: nói dối quanh rồi cũng bị lộ
183. Đứa (người) đi chẳng bực bằng người chực nồi cơm: chờ chực thời gian tâm lí ra như dài, sốt ruột
E
184. Ép dầu ép mỡ, ai nỡ ép duyên: việc hôn nhân con cái, cha mẹ nên hướng dẫn hơn thiệt, không nên ép buộc
185. Ếch ngồi đáy giếng, coi trời bằng vung: người học ít mà tự phụ, như ếch chỉ thấy trời to như miệng giếng thôi
G
186. Gà chết vì tiếng gáy (gà tức nhau vì tiếng gáy): con người bị hại thường do lời mình nói ra khoe khoang
187. Gai trên rừng ai vót mà nhọn, trái trên cây ai vo mà tròn: mọi sinh vật kể cả tâm tánh con người, đều do một Đấng Thiêng liêng tạo ra, không ai muốn thế này hay thế khác mà được
188. Gái có chồng như gông đeo cổ, gái không chồng như phản gỗ long đanh: cuộc hôn nhân có những đau khổ, nhưng người ta chấp nhận bước vào
189. Gái ngoan làm quan cho chồng: giúp chồng học làm quan, giúp chồng lên chức
190. Gái tham tài, trai tham sắc: thường con gái thích lấy chồng giầu, con trai thích lấy vợ đẹp
191. Gậy ông đập lưng ông: mình chịu hại do mình gây ra
192. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: ảnh hưởng nhau, gần ai giống người ấy
GI
193. Già rồi còn chơi trống bỏi: chê người già lấy vợ trẻ, người già còn mê nhan sắc
194. Già bát canh, trẻ manh áo mới: nhờ canh già ăn ngon, nhờ áo đẹp trẻ ngủ ngon
195. Già néo đứt giây: điều kiện khó quá, đòi hỏi quá sẽ hỏng việc
196. Già sinh tật như đất sinh cỏ: người già thường lẩm cẩm, khó tính, trách móc, nhiều đòi hỏi
197. Giầu đâu ba họ, khó đâu ba đời: đừng tự hào cũng đừng nản
198. Giàu tham việc, thất nghiệp tham ăn: thói thường chịu khó làm giầu thêm, ăn nhiều làm nghèo thêm
199. Giặc đến nhà, đàn bà phải đánh: khi có giặc, đàn bà cũng có phận sự như đàn ông
200. Giấy rách phải giữ lấy lề: dù nghèo hay sa sút cách nào cũng phải giữ tư cách
…………
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết