Trắc nghiệm Lịch sử 11 Bài 5 Chân trời sáng tạo (Có đáp án)

Trắc nghiệm Lịch sử 11 Bài 5 Chân trời sáng tạo (Có đáp án)

Trắc nghiệm Lịch sử 11 Bài 5 Chân trời sáng tạo là tài liệu vô cùng hữu ích tổng hợp 20 câu hỏi trắc nghiệm xoay quanh kiến thức về Quá trình xâm lược và cai trị của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á (trước năm 1945) với các mức độ: vận dụng, thông hiểu và vận dụng cao.

Bạn đang đọc: Trắc nghiệm Lịch sử 11 Bài 5 Chân trời sáng tạo (Có đáp án)

Câu hỏi trắc nghiệm Sử 11 Bài 5: Quá trình xâm lược và cai trị của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á có đáp án giải chi tiết kèm theo sẽ giúp các bạn học sinh làm quen với các dạng bài tập. Qua đó có định hướng học tập, ôn luyện đạt được kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi sắp tới. Vậy dưới đây là 20 câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 11 Bài 5 CTST, mời các bạn cùng theo dõi.

Trắc nghiệm Lịch sử 11 Bài 5 CTST (Có đáp án)

Câu 1. Đến đầu thế kỉ XX, quốc gia nào ở Đông Nam Á đã trở thành thuộc địa của Mỹ?

A. Việt Nam.

B. In-đô-nê-xi-a.

C. Phi-líp-pin.

D. Cam-pu-chia.

Đáp án đúng là: C

Đến đầu thế kỉ XX, Phi-líp-pin đã trở thành thuộc địa của Mỹ

Câu 2. Đến cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, quốc gia nào ở Đông Nam Á vẫn giữ được độc lập?

A. Phi-líp-pin.

B. Lào.

C. Cam-pu-chia.

D. Xiêm.

Đáp án đúng là: D

Đến cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á vẫn giữ được độc lập là Xiêm.

Câu 3. Từ giữa thế kỉ XVI đến đầu thế kỉ XX, Phi-líp-pin đặt dưới ách thống trị của

A. thực dân Anh.

B. thực dân Tây Ban Nha.

C. thực dân Pháp.

D. thực dân Bồ Đào Nha.

Đáp án đúng là: B

Giữa thế kỉ XVI, Philíppin chính thức bị thực dân Tây Ban Nha xâm lược và thống trị. Sau cuộc chiến tranh Mỹ – Tây Ban Nha (1898), Philíppin đã trở thành thuộc địa của Mỹ.

Câu 4. Đến cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp đã cơ bản hoàn thành quá trình xâm lược các quốc gia nào ở Đông Nam Á?

A. Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia.

B. Xiêm, Mi-an-ma, In-đô-nê-xi-a.

C. Phi-líp-pin, Mi-an-ma, Lào.

D. Cam-pu-chia, Ma-lai-xi-a, Lào.

Đáp án đúng là: A

Đến cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp đã cơ bản hoàn thành quá trình xâm lược các quốc gia: Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia.

Câu 5. Đến cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, Ma-lai-xi-a và Mi-an-ma đã trở thành thuộc địa của

A. thực dân Pháp.

B. thực dân Anh.

C. thực dân Hà Lan.

D. thực dân Tây Ban Nha.

Đáp án đúng là: B

Đến cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, thực dân Anh đã chiếm toàn bộ bán đảo Ma-lay-a, phía Bắc đảo Booc-nê-ô và Mi-an-ma.

Câu 6. Đến đầu thế kỉ XVI, nhiều quốc gia phong kiến ở khu vực Đông Nam Á bước vào giai đoạn

A. hình thành.

B. phát triển.

C. phát triển đến đỉnh cao.

D. khủng hoảng, suy thoái.

Đáp án đúng là: D

Đến đầu thế kỉ XVI, nhiều quốc gia phong kiến ở khu vực Đông Nam Á bước vào giai đoạn khủng hoảng, suy thoái và phải đối mặt với sự xâm lược, chiếm đóng của thực dân phương Tây.

Câu 7. Trong thời gian đầu, để xâm nhập vào Đông Nam Á, các nước tư bản phương Tây đã sử dụng thủ đoạn nào?

A. Khống chế chính trị, ép kí hiệp ước bất bình đẳng.

B. Sử dụng hoạt động buôn bán, truyền giáo.

C. Truyền bá học thuyết “Đại Đông Á”.

D. Dùng vũ lực để thôn tính đất đai.

Đáp án đúng là: B

Từ đầu thế kỉ XVI, các nước phương Tây bắt đầu mở rộng quá trình xâm nhập vào các nước Đông Nam Á. Trong thời gian đầu, quá trình này được tiến hành thông qua các hoạt động buôn bán và truyền giáo. Thông qua các thương điểm, các nước châu Âu mở rộng giao thương và từng bước chuẩn bị cho quá trình xâm lược.

Câu 8. Các nước Đông Nam Á hải đảo là đối tượng đầu tiên thu hút sự chú ý của thực dân phương Tây, bởi đây là khu vực

A. có đất đai rộng lớn nhưng dân cư thưa thớt.

B. có nguồn hương liệu và hàng hóa phong phú.

C. không có sự quản lí của các nhà nước phong kiến.

D. là điểm bắt đầu của “con đường tơ lụa trên biển”.

Đáp án đúng là: B

Các nước Đông Nam Á hải đảo là đối tượng đầu tiên thu hút sự chú ý của thực dân phương Tây, bởi đây là khu vực giàu tài nguyên, có nguồn hương liệu và hàng hoá phong phú, nhiều thương cảng sầm uất nằm trên tuyến đường biển huyết mạch nối liền phương Đông và phương Tây.

Câu 9. Sự kiện nào dưới đây đã mở đầu quá trình xâm nhập, xâm lược các nước Đông Nam Á của thực dân phương Tây?

A. Mỹ tấn công, đánh chiếm Phi-líp-pin.

B. Bồ Đào Nha đánh chiếm vương quốc Ma-lắc-ca.

C. Thực dân Pháp tấn công cửa biển Đà Nẵng (Việt Nam).

D. Thực dân Anh đánh chiếm toàn bộ bán đảo Ma-lay-a.

Đáp án đúng là: B

Năm 1511, Bồ Đào Nha đánh chiếm vương quốc Ma-lắc-ca. Sự kiện này đã mở đầu quá trình xâm chiếm, áp đặt sự thống trị, biến các nước Đông Nam Á thành thuộc địa của thực dân phương Tây.

Câu 10. Đến cuối thế kỉ XIX, nước nào ở Đông Nam Á đã trở thành thuộc địa của thực dân Hà Lan?

A. Mi-an-ma.

B. Phi-líp-pin.

C. In-đô-nê-xi-a.

D. Cam-pu-chia.

Đáp án đúng là: C

Đến cuối thế kỉ XIX, thực dân Hà Lan đã cơ bản hoàn thành quá trình xâm lược In-đô-nê-xi-a.

Câu 11. Đến cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, Xiêm vẫn giữ được độc lập dân tộc vì

A. tiến hành canh tân đất nước và chính sách ngoại giao mềm dẻo.

B. kiên quyết huy động toàn dân đứng lên đấu tranh chống xâm lược.

C. nước Xiêm nghèo tài nguyên, lại thường xuyên hứng chịu thiên tai.

D. dựa vào sự viện trợ của Nhật Bản để đấu tranh chống xâm lược.

Đáp án đúng là: A

Đến cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, Xiêm vẫn giữ được độc lập dân tộc vì tiến hành canh tân đất nước và chính sách ngoại giao mềm dẻo.

Câu 12. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng chính sách cai trị trên lĩnh vực chính trị của thực dân phương Tây ở các nước Đông Nam Á?

A. Mua chuộc và biến các thế lực phong kiến địa phương thành tay sai.

B. Sử dụng chính sách “chia để trị” nhằm chia rẽ khối đoàn kết dân tộc.

C. Để cho người bản xứ nắm các chức vụ chủ chốt trong bộ máy cai trị.

D. Đàn áp các cuộc đấu tranh yêu nước của nhân dân Đông Nam Á.

Đáp án đúng là: C

– Một số chính sách cai trị trên lĩnh vực chính trị của thực dân phương Tây ở các nước Đông Nam Á:

+ Duy trì các thế lực phong kiến địa phương như một công cụ để thi hành chính sách cai trị thuộc địa.

+ Nắm các quyền hành chính, lập pháp, tư pháp, ngoại giao, quân sự…

+ Dùng chính sách “chia để trị” nhằm chia rẽ, làm suy yếu sức mạnh dân tộc của các nước Đông Nam Á.

+ Chú trọng việc xây dựng và sử dụng lực lượng quân đội người bản địa để bảo vệ bộ máy cai trị và đàn áp sự phản kháng của người dân thuộc địa.

Câu 13. Chính sách cướp đoạt ruộng đất lập đồn điền của chính quyền thực dân phương Tây đã gây ra hệ quả gì cho nhân dân thuộc địa Đông Nam Á?

A. Giai cấp địa chủ phong kiến bị xóa bỏ hoàn toàn.

B. Nông dân được chia ruộng đất, hăng hái sản xuất.

C. Nông dân bị mất ruộng đất và bần cùng hóa.

D. Giai cấp nông dân bị xóa bỏ hoàn toàn.

Đáp án đúng là: C

Chính sách cướp đoạt ruộng đất lập đồn điền của chính quyền thực dân phương Tây đã gây ra hậu quả: nông dân bị mất ruộng đất và bị bần cùng hóa.

Câu 14. Nội dung nào dưới đây phản ánh đúng tình hình văn hóa của các nước Đông Nam Á dưới tác động từ chính sách cai trị của thực dân phương Tây?

A. Đời sống văn hóa không xuất hiện yếu tố mới.

B. Văn hóa phương Tây du nhập vào Đông Nam Á.

C. Văn hóa Đông Nam Á chi phối văn hóa phương Tây.

D. Văn hóa phát triển, bắt kịp với trình độ của phương Tây.

Đáp án đúng là: B

Dưới tác động từ chính sách cai trị của thực dân phương Tây, tình hình văn hoá cũng có nhiều thay đổi. Văn hoá phương Tây du nhập vào Đông Nam Á. Nhiều công trình kiến trúc, nghệ thuật mang phong cách châu Âu xuất hiện. Tôn giáo, luật pháp, giáo dục phương Tây được truyền bá vào khu vực với mục đích chính là để phục vụ nền cai trị của thực dân.

Câu 15. Nội dung nào sau đây phản ánh đúng chính sách cai trị trên lĩnh vực chính trị của thực dân phương Tây ở các nước Đông Nam Á?

A. Tiêu diệt các thế lực phong kiến địa phương để thâu tóm quyền hành.

B. Để cho người bản xứ nắm các chức vụ chủ chốt trong bộ máy cai trị.

C. Thâu tóm các quyền hành chính, lập pháp, tư pháp, ngoại giao, quân sự…

D. Không cho phép người bản xứ tham gia vào bộ máy hành chính.

Đáp án đúng là: C

– Một số chính sách cai trị trên lĩnh vực chính trị của thực dân phương Tây ở các nước Đông Nam Á:

+ Duy trì các thế lực phong kiến địa phương như một công cụ để thi hành chính sách cai trị thuộc địa.

+ Nắm các quyền hành chính, lập pháp, tư pháp, ngoại giao, quân sự…

+ Dùng chính sách “chia để trị” nhằm chia rẽ, làm suy yếu sức mạnh dân tộc của các nước Đông Nam Á.

+ Chú trọng việc xây dựng và sử dụng lực lượng quân đội người bản địa để bảo vệ bộ máy cai trị và đàn áp sự phản kháng của người dân thuộc địa.

Câu 16. Nhận thức được mối đe dọa xâm lược của thực dân phương Tây và nhu cầu phát triển đất nước, từ giữa thế kỉ XIX, triều đình Xiêm đã

A. thực hiện chính sách bế quan tỏa cảng.

B. thực hiện chính sách cấm đạo Thiên Chúa.

C. tiến hành công cuộc cải cách theo hướng hiện đại.

D. khước từ mọi quan hệ giao thương với phương Tây.

Đáp án đúng là: C

Nhận thức được mối đe dọa xâm lược của thực dân phương Tây và nhu cầu phát triển đất nước, từ giữa thế kỉ XIX, triều đình Xiêm đã tiến hành công cuộc cải cách theo hướng hiện đại hóa nhằm bảo vệ nền độc lập.

Câu 17. Từ năm 1892, vua Ra-ma V tiến hành

A. chuyến công du sang các nước châu Âu.

B. Chương trình giáo dục theo hướng hiện đại.

C. cải cách hành chính theo mô hình phương Tây.

D. chính sách cấm đạo, đàn áp tín đồ Thiên Chúa giáo.

Đáp án đúng là: A

Từ năm 1892, vua Ra-ma V tiến hành cải cách hành chính theo mô hình phương Tây.

Câu 18. Năm 1897, vua Ra-ma V đã tiến hành

A. chuyến công du sang các nước châu Âu.

B. Chương trình giáo dục theo hướng hiện đại.

C. cải cách hành chính theo mô hình phương Tây.

D. chính sách cấm đạo, đàn áp tín đồ Thiên Chúa giáo.

Đáp án đúng là: A

Năm 1897, Ra-ma V tiến hành chuyến công du sang các nước châu Âu, gặp gỡ đại diện các chính phủ Anh, Pháp, Đức, Nga, nhằm mục tiêu xóa bỏ các hiệp ước bất bình đẳng đã kí trước đó.

Câu 19. Xiêm được coi là nước đệm giữa hai thế lực đế quốc Anh và Pháp vì

A. chế độ phong kiến ở Xiêm vững mạnh, không nước nào có đủ khả năng lật đổ.

B. triều đình Xiêm chấp nhận “cắt đất cầu hòa” cho cả thực dân Anh và Pháp.

C. có vị trí nằm giữa khu vực thuộc địa của thực dân Anh và thực dân Pháp.

D. triều đình Xiêm nhận được sự bảo hộ của cả Anh và Pháp.

Đáp án đúng là: C

Xiêm được coi là nước đệm giữa hai thế lực đế quốc Anh và Pháp. Vì, Xiêm có vị trí địa lý nằm giữa khu vực thuộc địa của Anh (Ấn Độ, Miến Điện) và Pháp (Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia) => cả hai nước đế quốc này đều không muốn đụng độ với nhau ở Xiêm. Anh và Pháp đều nhân nhượng lẫn nhau trong các vấn đề ở Xiêm => Xiêm đã lợi dụng điều đó, sử dụng chính sách ngoại giao mềm dẻo để giữ nền độc lập.

Câu 20. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng ý nghĩa của công cuộc cải cách đất nước ở Xiêm (cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX)?

A. Phản ánh tinh thần độc lập, tự chủ, linh hoạt của người Thái.

B. Đưa Vương quốc Xiêm phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.

C. Giúp Xiêm giữ được độc lập, thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa.

D. Giúp Xiêm phát triển mạnh mẽ, trở thành nước đế quốc duy nhất ở châu Á.

Đáp án đúng là: D

– Ý nghĩa của công cuộc cải cách đất nước ở Xiêm (cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX):

+ Giúp Xiêm giữ được độc lập, thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa.

+ Đưa Vương quốc Xiêm phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa, từng bước hội nhập với thế giới trong những thập niên tiếp theo.

+ Phản ánh tinh thần độc lập, tự chủ của người Thái; khả năng ngoại giao khéo léo, sự linh hoạt trong nhận thức và vận dụng các yếu tố thời đại phục vụ cho lợi ích quốc gia.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *