Văn mẫu lớp 10: Dàn ý phân tích bài thơ Nhàn (2 Mẫu)

Văn mẫu lớp 10: Dàn ý phân tích bài thơ Nhàn (2 Mẫu)

Dàn ý phân tích bài thơ Nhàn của Nguyễn Trãi gồm 2 mẫu dàn ý chi tiết, đầy đủ nhất. Qua đó giúp các bạn lớp 10 có thêm nhiều gợi ý tham khảo, trau dồi kiến thức, nhanh chóng nắm được các luận điểm luận cứ cần triển khai để viết bài phân tích hay, đủ ý.

Bạn đang đọc: Văn mẫu lớp 10: Dàn ý phân tích bài thơ Nhàn (2 Mẫu)

Phân tích bài Nhàn giúp chúng ta cảm nhận được Chân dung Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện khá rõ nét qua bài thơ nhàn. Từ bức chân dung giản dị, mộc mạc ấy toát lên vẻ đẹp nhân cách cao quý, vẻ đẹp trí tuệ tuyệt vời của bậc đại Nho mà tên tuổi lưu danh muôn thuở. Vậy sau đây là 2 mẫu dàn ý phân tích bài thơ Nhàn, mời các bạn theo dõi tại đây.

Dàn ý phân tích Nhàn đầy đủ nhất

    Dàn ý phân tích bài thơ Nhàn

    I. Mở bài

    – Giới thiệu tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm là người đa tài, sống trong xã hội đầy bất công ông suy nghĩ, trăn trở về cuộc sống con người, quyết cầm bút lên để chiến đấu với gian tà.

    – “Nhàn” là bài thơ Nôm nổi tiếng của Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện rõ quan niệm sống của tác giả.

    II. Thân bài

    – Hai câu đề:

    “Một mai/một cuốc/một cần câu
    Thơ thẩn dầu ai/ vui thú nào”

    + Nhịp điệu những câu thơ đầu tạo cảm giác thư thái, ung dung

    + Bằng cách sử dụng những vật dụng quen thuộc của người dân lao động cho thấy cảnh nghèo khó nhưng an nhàn, thanh bình biết bao.

    + Tâm trạng của nhà thơ là tâm trạng của một kẻ sĩ “an bần lạc đạo” vượt lên trên nỗi lo lắng bon chen của đời thường để tìm đến thú vui của ẩn sĩ.

    – Câu thực:

    • Cách sử dụng phép đối: dại >
    • Cách xưng hô “ta”, “người”

    Hai về tương phản làm nổi bật ý nghĩa, nhân mạnh phương châm, quan niệm sống của tác giả khác với thông thường. Đồng muốn ngầm ý phê phán thói đời, thói người, và thể hiện cái cao ngạo của kẻ sĩ.

    – Hai câu luận:

    “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
    Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”

    + Cuộc sống giản dị không cần những thứ giàu sang hào nhoáng chỉ là sản vật từ nhiên nhiên “măng trúc” “giá” -> Thấy được cuộc sống an nhàn, đạm bạc thanh cao, lối sống hòa nhập với thiên nhiên của tác giả.

    + Cái thú sống an nhàn ẩn dật, những con người có nhân cách cao đẹp khi sống trong thời loạn lạc ấy để giữ được phẩm giá cốt cách của mình chỉ có cách cáo quan về ẩn dật, an lòng với cảnh nghèo khó, sống chan hòa với thiên nhiên với vũ trụ.

    – Hai câu kết:

    Rượu đến cội cây ta sẽ uống
    Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao

    + Xem nhẹ lẽ đời sống sa hoa phú quý, ông ngậm ngùi coi đó như một giấc chiêm bao.

    + Lối sống thanh cao vượt lên trên lẽ đời thường

    III. Kết luận

    – Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm sống vui thú với lao động, hòa hợp với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao, xa lánh vòng danh lợi.

    Dàn ý phân tích bài Nhàn

    I. Mở bài

    – Giới thiệu về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và tập thơ Bạch Vân quốc ngữ thi tập: Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn nhất Việt Nam thế kỉ XVI với những sáng tác ghi dấu mốc lớn trên con đường phát triển lịch sử văn học. Bạch vân quốc ngữ thi tập là tập thơ Nôm nổi tiếng của ông.

    – Giới thiệu bài thơ Nhàn (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, nội dung): là bài thơ Nôm số 73 trong tập Bạch vân quốc ngữ thi tập, làm khi tác giả cáo quan về ở ẩn, nói về cuộc sống thanh nhàn nơi thôn dã và triết lí sống của tác giả.

    II. Thân bài

    1. Hai câu đề: Hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

    – Mai, quốc, cần câu: Là những dụng cụ lao động cần thiết, quen thuộc của người nông dân.

    – Phép liệt kê kết hợp với số từ “một”: Gợi hình ảnh người nông dân đang điểm lại công cụ làm việc của mình và mọi thứ đã sẵn sàng.

    – Nhịp thơ 2-2-3 thong thả đều đặn

    → Cuộc sống ở quê nhà của Nguyễn Bỉnh Khiêm gắn bó với công việc nặng nhọc, vất vả, lam lũ của một lão canh điền. Nhưng tác giả rất yêu và tự hào về thú vui điền viên ấy

    – Trạng thái “thơ thẩn”: chăm chú vào công việc, tỉ mẩn

    → Tâm trạng hài lòng, vui vẻ cùng trạng thái ung dung, tự tại của nhà thơ.

    – Cụm từ phủ định “dầu ai vui thú nào”: Phủ nhận những thú vui mà người đời thường hay theo đuổi.

    ⇒ Hai câu thơ khái quát hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở quê nhà vất vả, lam lũ, mệt nhọc nhưng tâm hồn lúc nào cũng thư thái, thanh thản.

    ⇒ Tâm thế ung dung, tự tại, triết lí sống nhàn của ẩn sĩ “nhàn tâm”.

    2. Hai câu thực: Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm

    – Nghệ thuật đối: ta – người, dại – khôn: Nhấn mạnh quan niệm sống mang tính triết lí, thâm trầm của nhà thơ.

    – Nghệ thuật ẩn dụ:

    • “Nơi vắng vẻ”: Tượng trưng cho chốn yên tĩnh, thưa người,nhịp sống yên bình, êm ả. Ở đây ngụ ý chỉ chốn quê nhà
    • “Chốn lao xao”: Tượng trưng cho chốn ồn ào, đông đúc huyên náo, tấp nập, cuộc sống xô bồ, bon chen, giành giật, đố kị. Ở đây chỉ chốn quan trường.

    – Cách nói ngược: Ta dại – người khôn:

    • Ban đầu có vẻ hợp lí vì ở chốn quan trường mới đem lại cho con người tiền tài danh vọng, còn ở thôn dã cuộc sống vất vả, cực khổ.
    • Tuy nhiên, “dại” thực chất là khôn bởi ở nơi quê mùa con người mới được sống an nhiên, thanh thản. Khôn thực chất là dại bởi chốn quan trường con người không được sống là chính mình

    ⇒ Thể hiện quan niệm sống “lánh đục về trong” của Nguyễn Bỉnh Khiêm

    ⇒ Thái độ tự tin vào sự lựa chọn của bản thân và hóm hỉnh mỉa mai quan niệm sống bon chen của thiên hạ.

    3. Hai câu luận: Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở chốn quê nhà.

    – Sự xuất hiện của bốn mùa: Xuân, hạ, thu, đông.

    – Cuộc sống gắn bó, hài hòa với tự nhiên của Nguyễn Bỉnh Khiêm

    – Việc ăn uống: Thu ăn măng trúc, đông ăn giá.

    – Là những món ăn thôn quê dân giã, giản dị thanh đạm và có nguồn gốc tự nhiên, tự cung tự cấp

    – Chuyện sinh hoạt: Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

    – Thói quen sinh hoạt tự nhiên, thoải mái, có sự giao hòa, quấn quýt giữa con người với thiên nhiên.

    – Cách ngắt nhịp 4/3 nhịp nhàng, kết hợp với cách điệp cấu trúc câu.

    → Gợi sự tuần hoàn, nhịp nhàng thư thái, thong thả.

    ⇒ Hai câu thơ miêu tả bức tranh bốn mùa có cả cảnh đẹp, cả cảnh sinh hoạt của con người

    ⇒ Sự hài lòng về cuộc sống đạm bạc, giản dị, hòa hợp với tự thiên mà vẫn thanh cao, tự do thoải mái của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

    4. Hai câu kết: Triết lí sống nhàn

    – Sử dụng điển tích giấc mộng đêm hòe: Coi phú quý tựa như một giấc chiêm bao

    → Thể hiện sự tự thức tỉnh, tự cảnh tỉnh mình và đời, khuyên mọi người nên xem nhẹ vinh hoa phù phiếm.

    – Động từ “nhìn xem”: Tô đậm thế đứng cao hơn người đầy tự tin của Nguyễn Bỉnh Khiêm

    ⇒ Triết lí sống Nhàn: Biết từ bỏ những thứ vinh hoa phù phiếm vì đó chỉ là một giấc mộng, khi con người nhắm mắt xuôi tay mọi thứ trở nên vô nghĩa, chỉ có tâm hồn, nhân cách mới tồn tại mãi mãi.

    ⇒ Thể hiện vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm: Coi khinh danh lợi, cốt cách thanh cao, tâm hồn trong sáng.

    5. Nghệ thuật

    – Ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, dễ cảm

    – Cách kể, tả tự nhiên, gần gũi

    – Các biện pháp tu từ: Liệt kê, đối lập, điển tích điển cố.

    – Nhịp thơ chậm, nhẹ nhàng, hóm hỉnh

    III. Kết bài

    – Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ Nhàn

    – Thể hiện những cảm nhận của mình về bài thơ: Là bài thơ hay, giàu ý nghĩa..

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *