Văn mẫu lớp 12: Dàn ý bài Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm (17 mẫu + Sơ đồ tư duy)

Văn mẫu lớp 12: Dàn ý bài Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm (17 mẫu + Sơ đồ tư duy)

Dàn ý Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm tổng hợp 17 mẫu dàn ý chi tiết, đầy đủ nhất. Qua dàn ý bài thơ Đất nước giúp các bạn học sinh có thêm nhiều nguồn tư liệu học tập, trau dồi kiến thức nhanh chóng nắm được các luận điểm, luận cứ để viết bài văn hay hoàn chỉnh.

Bạn đang đọc: Văn mẫu lớp 12: Dàn ý bài Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm (17 mẫu + Sơ đồ tư duy)

Văn mẫu lớp 12: Dàn ý bài Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm (17 mẫu + Sơ đồ tư duy)

Dàn ý bài Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm

Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm là bản nhạc mang âm hưởng dân gian hóa trong điệu hồn kháng chiến, là lời thúc giục tình yêu nước cho mỗi thế hệ Việt Nam hôm nay và mai sau. Vậy sau đây là 17 mẫu dàn ý Đất nước Nguyễn Khoa Điềm mời các bạn cùng đón đọc. Bên cạnh dàn ý Đất nước các bạn xem thêm phân tích bài thơ Đất nước, phân tích 9 câu đầu Đất nước, phân tích tư tưởng đất nước của nhân dân, mở bài Đất nước, kết bài Đất nước.

Dàn ý bài Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm

    Sơ đồ tư duy Đất nước

    Văn mẫu lớp 12: Dàn ý bài Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm (17 mẫu + Sơ đồ tư duy)

    Văn mẫu lớp 12: Dàn ý bài Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm (17 mẫu + Sơ đồ tư duy)

    Văn mẫu lớp 12: Dàn ý bài Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm (17 mẫu + Sơ đồ tư duy)

    Dàn ý cảm nhận bài thơ Đất nước

    Mẫu 1

    1. Mở bài

    Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khoa Điềm và đoạn trích Đất Nước.

    2. Thân bài

    a. Đất Nước có từ bao giờ?

    – Tác giả khẳng định một điều tất yếu: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi” điều này thôi thúc mỗi con người muốn tìm đến nguồn cội đất nước.

    – Đất Nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam: “miếng trầu của bà”, “búi tóc của mẹ”…

    – Đất Nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”, quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

    – Nhận xét: Tác giả có cái nhìn mới mẻ về cội nguồn đất nước, đất nước bắt nguồn từ chiều sâu văn hóa, văn học, lịch sử và truyền thống dân tộc.

    b. Đất Nước là gì?

    – Về phương diện không gian địa lí:

    • Tác giả tách riêng hai yếu tố “đất” và “nước” để suy tư một cách sâu sắc.
    • Đất nước là không gian riêng tư quen thuộc gắn với không gian sinh hoạt của mỗi con người: “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”; gắn với kỉ niệm tình yêu lứa đôi: “nơi em đánh rơi … thương thầm”.
    • Đất nước là không gian bao la trù phú, không gian sinh tồn của cộng đồng qua bao thế hệ: “Đất là nơi con chim phượng hoàng … dân mình đoàn tụ”.

    – Nhìn đất nước được nhìn xuyên suốt chiều dài lịch sử từ quá khứ, hiện tại đến tương lai:

    • Trong quá khứ đất nước là nơi thiêng liêng, gắn với truyền thuyết, huyền thoại: “Đất là nơi chim về … trong bọc trứng”
    • Trong hiện tại: đất nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao. Đó là sự gắn kết giữa cái riêng và cái chung.
    • Trong tương lai: thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa” “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, bền vững.

    – Suy tư về trách nhiệm của mỗi cá nhân với đất nước: “Phải biết gắn bó và san sẻ”, đóng góp, hi sinh để góp phần dựng xây đất nước.

    – Nhận xét: qua cái nhìn toàn diện của nhà thơ, đất nước hiện lên vừa gần gũi, thân thuộc lại vừa thiêng liêng, hào hùng và trường tồn đến muôn đời sau.

    c. Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân

    – Thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người:

    • Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
    • Nhờ tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.
    • Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”

    – Nhân dân làm nên lịch sử 4000 năm:

    • Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực tình yêu nước.
    • Tác giả nhấn mạnh đến những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.

    – Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: văn hóa: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”… từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.

    – Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng bao trùm cả đoạn trích: “Đất Nước này là Đất Nước của Nhân Dân”.

    – Nhận xét:

    • Về nội dung: Đoạn trích “Đất nước” đã thể hiện cái nhìn mới mẻ về đất nước trên nhiều bình diện: văn hóa, lịch sử, địa lí dựa trên tư tưởng cốt lõi: “đất nước của nhân dân”.
    • Về nghệ thuật: Sử dụng đa dạng và sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian, ngôn ngữ giàu chất suy tư, triết luận sâu sắc.

    3. Kết bài

    Cảm nhận riêng về đoạn trích Đất Nước.

    Mẫu 2

    I. Mở bài

    – Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khoa Điềm: ông thuộc thế hệ nhà thơ chống Mĩ cứu nước, thơ ông là sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và chất triết lí, suy tư của người trí thức về đất nước, con người.

    – Giới thiệu về bài thơ Đất nước: được trích trong trường ca Mặt đường khát vọng, là một bài thơ có chất triết lí sâu sắc, thể hiện tư tưởng “Đất nước của nhân dân”.

    II. Thân bài

    1. Đất nước được cảm nhận từ phương diện lịch sử, văn hóa, chiều sâu của không gian, chiều dài của thời gian

    a. Đất nước có từ bao giờ? (lí giải cội nguồn của đất nước) (9 câu đầu)

    – Tác giả khẳng định một điều tất yếu: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”, điều này thôi thúc mỗi con người muốn tìm đến nguồn cội đất nước.

    – Đất nước bắt nguồn từ những diều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa: “ngày xửa ngày xưa” gợi nhớ đến câu mở đầu các câu chuyện dân gian, “miếng trầu” gợi nhớ tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau, “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam, “Thương hau bằng gừng cay muối mặn” thói quen tâm lí, truyền thống yêu thương của dân tộc.

    – Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”, quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

    – Nhận xét: Tác giả có cái nhìn mới mẻ về cội nguồn đất nước, đất nước bắt nguồn từ chiều sâu văn hóa, văn học, lịch sử và truyền thống dân tộc.

    b. Định nghĩa về đất nước (28 câu thơ tiếp theo)

    – Về phương diện không gian địa lí:

    • Tác giả tách riêng hai yếu tố “đất” và “nước” để suy tư một cách sâu sắc.
    • Đất nước là không gian riêng tư quen thuộc gắn với không gian sinh hoạt của mỗi con người: “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”; gắn với kỉ niệm tình yêu lứa đôi: “nơi em đánh rơi … thương thầm”.
    • Đất nước là không gian bao la trù phú, không gian sinh tồn của cộng đồng qua bao thế hệ: “Đất là nơi con chim phượng hoàng … dân mình đoàn tụ”.

    – Nhìn đất nước được nhìn xuyên suốt chiều dài lịch sử từ quá khứ, hiện tại đến tương lai:

    • Trong quá khứ đất nước là nơi thiêng liêng, gắn với truyền thuyết, huyền thoại: “Đất là nơi chim về … trong bọc trứng”
    • Trong hiện tại: đất nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao. Đó là sự gắn kết giưa cái riêng và cái chung.
    • Trong tương lai: thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa” “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, bền vững.

    – Suy tư về trách nhiệm của mỗi cá nhân với đất nước: “Phải biết gắn bó và san sẻ”, đóng góp, hi sinh để góp phần dựng xây đất nước.

    – Nhận xét: qua cái nhìn toàn diện của nhà thơ, đất nước hiện lên vừa gần gũi, thân thuộc lại vừa thiêng liêng, hào hùng và trường tồn đến muôn đời sau.

    2. Tư tưởng cốt lõi, cảm nhận về đất nước: đất nước của nhân dân

    – Thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người:

    • Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
    • Nhờ tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.
    • Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”

    – Nhân dân làm nên lịch sử 4000 năm:

    • Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực tình yêu nước.
    • Tác giả nhấn mạnh đến những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.

    – Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: văn hóa: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”, … từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.

    – Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng bao trùm cả đoạn trích: “đất nước này là đất nước của nhân dân đất nước của ca dao thần thoại”, đất nước ấy thể hiện qua tâm hồn con người: biết yêu thương, biết quý trọng trọng tình nghĩa, công sức và biết chiến đấu vì đất nước.

    – Nhận xét:

    • Về nội dung: đoạn trích “Đất nước” đã thể hiện cái nhìn mới mẻ về đất nước trên nhiều bình diện: văn hóa, lịch sử, địa lí dựa trên tư tưởng cốt lõi: “đất nước của nhân dân”.
    • Về nghệ thuật: sử dụng đa dạng và sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian, ngôn ngữ giàu chất suy tư, triết luận sâu sắc.

    III. Kết bài

    – Khẳng định lại giá trị của đoạn trích: đoạn trích đã nhấn mạnh tư tưởng “đất nước của nhân dân”, thể hiện tinh thần yêu nước của tác giả, đánh thức tinh thần yêu nước trong mỗi con người.

    – Nêu cảm nhận riêng về đoạn trích đất nước và có liên hệ thực tiễn đến trách nhiệm của thế hệ hôm nay với đất nước.

    Dàn ý phân tích bài thơ Đất nước

    Mẫu 1

    I. Mở bài

    • Giới thiệu đôi nét về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, bài thơ Đất nước.
    • Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ Đất nước.

    II. Thân bài

    1. Nguồn gốc của Đất Nước

    – Đất Nước có từ rất lâu đời, gắn liền với những truyền thuyết, với những câu chuyện cổ tích đã có từ những ngày xửa, ngày xưa.

    – Gợi ra những truyền thống tốt đẹp của dân tộc từ những câu chuyện cổ tích, truyền thuyết.

    • Sự tích Trầu Cau, khơi gợi lại truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, ấy là tình nghĩa anh em sâu đậm, tình nghĩa vợ chồng son sắt thủy chung, gợi lại những cái phong tục đẹp của nhân dân ta ấy là tục ăn trầu nhuộm răng.
    • Truyền thuyết Thánh Gióng vô cùng quen thuộc, gợi nhắc về truyền thống yêu nước, bất khuất đứng lên chống giặc ngoại xâm của dân tộc.

    – Đất Nước có từ rất lâu đời, bắt đầu từ những thuần phong mỹ tục:

    • “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: phong tục búi tóc thành búi tóc tròn, thấp sau gáy của các bà, các mẹ thời xưa.
    • “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: truyền thống coi trọng tình nghĩa vợ chồng.
    • Đất Nước có từ rất lâu đời được hình thành cùng với tiến trình phát triển của con người Việt Nam trong cuộc sống đời thường biết làm nhà, biết trồng lúa…

    2. Đất Nước là gì?

    – Về không gian địa lý: “Đất Nước là nơi con người sinh sống, hò hẹn “là nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”… là không gian gần gũi, thân thiết. Nhưng Đất Nước cũng lại mang dáng vẻ kỳ vĩ lớn lao như những “núi bạc”’, “biển khơi” là nơi nhân dân tìm về sau những ngày tháng xa quê hương.

    – Về thời gian lịch sử:

    • Quá khứ đó, Đất Nước thiêng liêng và lớn lao, khi tác giả gợi nhắc về giống nòi cao quý của dân tộc ta, vốn là con rồng cháu tiên. Đồng thời còn gợi nhắc về truyền thống hào hùng dựng nước và giữ nước của cha ông.
    • Trong hiện tại, Đất Nước hiện lên một cách gần gũi và thân thuộc, hiện diện ở trong mỗi con người, bao gồm ngôn ngữ để con người giao tiếp tư duy, bao gồm cả những phong tục tập quán tốt đẹp vẫn tồn tại trong từng nếp sống.
    • Trong tương lai, Đất Nước với triển vọng tươi sáng, những thế hệ tương lai được kỳ vọng, được đặt lên vai cái trách nhiệm lớn lên cả về trí tuệ lẫn tầm vóc, để làm nên những điều kỳ diệu cho cả dân tộc cả Đất Nước.

    3. Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân

    a. Trên phương diện không gian địa lý:

    – Cảm nhận Đất Nước qua những địa danh thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam: những núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, Đất tổ Hùng Vương, núi Bút non Nghiên…

    – Nhấn mạnh việc đất nước chúng ta là một dải non sông nối liền, từ đó gợi lên ý chí thống nhất Tổ quốc, Nam Bắc một nhà của nhân dân ta.

    – Biểu tượng cho vẻ đẹp tâm hồn Việt, đó là đức tính thủy chung son sắt trong tình cảm vợ chồng, là ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam, nhắc lại thuở dựng nước thiêng liêng và hào hùng, rồi còn gợi lại cả truyền thống hiếu học của nhân dân ta, đặc biệt là cả những điều giản dị nhất như con cóc, con gà cũng làm nên thắng cảnh cho quê hương.

    => Khẳng định một cách mạnh mẽ tư tưởng Đất Nước của nhân dân bởi Đất Nước là do nhân dân cùng góp công, góp sức làm nên của Nguyễn Khoa Điềm.

    b. Phương diện thời gian lịch sử:

    – Suốt 4000 năm lịch sử, nhân dân luôn đứng dậy đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, “không ai nhớ mặt đặt tên” nhưng họ chính là những người làm ra Đất Nước.

    – Nhân dân không chỉ là người xây dựng và bảo vệ Đất Nước mà nhân dân còn là người làm nhiệm vụ vô cùng thiêng liêng ấy là truyền lại cho thế hệ tiếp nối những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần.

    c. Trên bình diện chiều sâu văn hóa:

    – Tác giả đã chọn ra ba câu ca dao tiêu biểu để gợi ra ba vẻ đẹp tâm hồn của người Việt Nam, cũng chính là ba nét đẹp văn hóa tiêu biểu” của dân tộc Việt nói chung.

    – “Yêu em từ thuở trong nôi/Em nằm em khóc anh ngồi anh ru”, nét đẹp say đắm trong tình yêu, biết yêu thương những con người ở xung quanh mình.

    – “Cầm vàng mà lội qua sông/Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm vàng”, từ đó thấy được vẻ đẹp của lòng biết quý trọng tình nghĩa hơn là những giá trị vật chất tầm thường.

    -“Thù này ắt hẳn còn lâu/Trồng tre thành gậy gặp đâu đánh què”, gợi ra vẻ đẹp bền bỉ trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta từ bao đời nay.

    III. Kết bài

    • Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
    • Cảm nhận chung về bài thơ Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.

    Mẫu 2

    I. Mở bài

    Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khoa Điềm, bài thơ Đất nước.

    II. Thân bài

    1.

    a. Đất nước có từ bao giờ?

    – Tác giả khẳng định một điều tất yếu: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”, điều này thôi thúc mỗi con người muốn tìm đến nguồn cội đất nước.

    – Đất nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa:

    • “ngày xửa ngày xưa”: lời mở đầu của các truyện cổ tích.
    • “miếng trầu” gợi nhớ tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau.
    • “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam
    • “Thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: truyền thống trọng tình nghĩa của dân tộc.
    • Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”.

    – Đất Nước có từ ngày đó: thời gian phiếm chỉ, khẳng định sự tồn tại lâu đời của Đất Nước.

    b. Đất Nước là gì?

    – Tác giả tách riêng hai yếu tố “đất” và “nước” để suy tư một cách sâu sắc.

    – “Đất Nước” là không gian riêng tư quen thuộc gắn với không gian sinh hoạt của mỗi con người: “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”; gắn với kỉ niệm tình yêu lứa đôi: “nơi em đánh rơi … thương thầm”.

    – Đất Nước là không gian bao la trù phú, không gian sinh tồn của cộng đồng qua bao thế hệ: “Đất là nơi con chim phượng hoàng … dân mình đoàn tụ”.

    – Nhìn đất nước được nhìn xuyên suốt chiều dài lịch sử từ quá khứ, hiện tại đến tương lai:

    • Trong quá khứ: Đất Nước là nơi thiêng liêng, gắn với truyền thuyết, huyền thoại “Đất là nơi chim về … trong bọc trứng”.
    • Ở hiện tại: Đất Nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao. Đó là sự gắn kết giữa cái riêng và cái chung.
    • Với tương lai: là thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa” “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, bền vững.

    – Suy tư về trách nhiệm của mỗi cá nhân với đất nước: “Phải biết gắn bó và san sẻ” có nghĩa là đóng góp, hy sinh để góp phần dựng xây đất nước.

    => Qua cái nhìn toàn diện của nhà thơ, đất nước hiện lên vừa gần gũi, thân thuộc lại vừa thiêng liêng, hào hùng và trường tồn đến muôn đời sau.

    2.

    – Chiều rộng địa lí: Đất Nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người:

    • Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
    • Nhờ tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.
    • Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”…

    – Chiều dài lịch sử: Nhân dân làm nên lịch sử bốn nghìn năm của Đất Nước:

    • Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực tình yêu nước.
    • Những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.

    – Chiều sâu văn hóa: Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”… từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.

    – Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng bao trùm cả đoạn trích: “đất nước này là đất nước của nhân dân đất nước của ca dao thần thoại”, đất nước ấy thể hiện qua tâm hồn con người: biết yêu thương, biết quý trọng trọng tình nghĩa, công sức và biết chiến đấu vì đất nước.

    III. Kết bài

    Khẳng định lại giá trị của đoạn trích “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm.

    Mẫu 3

    I. Mở bài

    Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.

    II. Thân bài

    1. Nguồn gốc của Đất Nước

    • “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”: Đất nước đã có từ lâu đời
    • “ngày xửa ngày xưa”: gợi nhớ đến câu mở đầu các câu chuyện dân gian
    • “miếng trầu”: tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau
    • “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam

    => Đất Nước gắn liền với truyền thống văn hoá, quá trình hình thành phong tục tập quán.

    • “Thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: thói quen tâm lí, truyền thống yêu thương của dân tộc.
    • “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”: Đất Nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất.

    => Đất nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa mà không hề xa xôi, trừu tượng.

    2. Đất Nước qua các phương diện

    – Về không gian địa lí:

    • “Đất” và “nước”: Hai yếu tố được tách riêng để suy tư một cách sâu sắc
    • “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”, “nơi em đánh rơi… thương thầm” : là nơi sinh sống của mỗi người (sinh ra, lớn lên, đi học, trưởng thành và những những rung động đầu đời,…)
    • “nơi con chim phượng hoàng”, “nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi” : Là núi, sông, rừng, biển
    • “là nơi dân mình đoàn tụ…” : là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ ()

    – Về thời gian:

    • Dài “đằng đẵng” từ xa xưa, gắn liền với truyền thuyết các dân tộc anh em cùng chung con Rồng, cháu Lạc và truyền thuyết dựng nước của vua Hùng cùng ngày giỗ Tổ.
    • Trong hiện tại: đất nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao.
    • Đó là sự gắn kết giữa cái riêng và cái chung.
    • Trong tương lai: thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa”, “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, bền vững.

    => Đất nước được cảm nhận suốt chiều dài thời gian lịch sử từ quá khứ đến hiện tại và tương lai.

    3. Đất Nước của Nhân Dân

    – Thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người:

    • Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
    • Nhờ tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.
    • Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”

    – Nhân dân làm nên lịch sử bốn nghìn năm:

    • Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực tình yêu nước.
    • Tác giả nhấn mạnh đến những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.

    – Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: văn hóa “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”… từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.

    – Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng bao trùm cả đoạn trích:”, đất nước ấy thể hiện qua tâm hồn con người: biết yêu thương, biết quý trọng trọng tình nghĩa, công sức và biết chiến đấu vì đất nước.

    III. Kết bài

    Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Đất Nước.

    Mẫu 4

    I. Mở bài

    Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khoa Điềm, bài thơ Đất Nước.

    II. Thân bài

    1. Nguồn gốc của Đất Nước

    – Tác giả khẳng định một điều tất yếu: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”, điều này thôi thúc mỗi con người muốn tìm đến nguồn cội đất nước.

    – Đất nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa:

    • “ngày xửa ngày xưa”: lời mở đầu của các truyện cổ tích.
    • “miếng trầu” gợi nhớ tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau,
    • “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam
    • “Thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: truyền thống trọng tình nghĩa của dân tộc.
    • Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”.

    – Đất Nước có từ ngày đó: thời gian phiếm chỉ, khẳng định sự tồn tại lâu đời của Đất Nước.

    2. Đất Nước là gì?

    – Tác giả tách riêng hai yếu tố “đất” và “nước” để suy tư một cách sâu sắc.

    – “Đất Nước” là không gian riêng tư quen thuộc gắn với không gian sinh hoạt của mỗi con người: “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”; gắn với kỉ niệm tình yêu lứa đôi: “nơi em đánh rơi … thương thầm”.

    – Đất Nước là không gian bao la trù phú, không gian sinh tồn của cộng đồng qua bao thế hệ: “Đất là nơi con chim phượng hoàng … dân mình đoàn tụ”.

    – Nhìn đất nước được nhìn xuyên suốt chiều dài lịch sử từ quá khứ, hiện tại đến tương lai:

    • Trong quá khứ: Đất Nước là nơi thiêng liêng, gắn với truyền thuyết, huyền thoại “Đất là nơi chim về … trong bọc trứng”.
    • Ở hiện tại: Đất Nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao. Đó là sự gắn kết giữa cái riêng và cái chung.
    • Với tương lai: là thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa” “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, bền vững.

    – Suy tư về trách nhiệm của mỗi cá nhân với đất nước: “Phải biết gắn bó và san sẻ” có nghĩa là đóng góp, hy sinh để góp phần dựng xây đất nước.

    => Qua cái nhìn toàn diện của nhà thơ, đất nước hiện lên vừa gần gũi, thân thuộc lại vừa thiêng liêng, hào hùng và trường tồn đến muôn đời sau.

    3. Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân

    – Chiều rộng địa lí: Đất Nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người:

    • Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
    • Nhờ tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.
    • Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”…

    – Chiều dài lịch sử: Nhân dân làm nên lịch sử bốn nghìn năm của Đất Nước:

    • Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực tình yêu nước.
    • Những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.

    – Chiều sâu văn hóa: Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”… từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.

    – Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng bao trùm cả đoạn trích: “Đất Nước này là Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”, đất nước ấy thể hiện qua tâm hồn con người: biết yêu thương, biết quý trọng trọng tình nghĩa, công sức và biết chiến đấu vì đất nước.

    III. Kết bài

    Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Đất Nước.

    Dàn ý phân tích tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân

    Mẫu 1

    I. Mở bài

    • Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Khoa Điềm và tác phẩm Đất Nước.
    • Dẫn dắt để giới thiệu vấn đề cần giải thích: Tư tưởng Đất Nước của nhân dân.

    II. Thân bài

    1. Quan điểm đất nước qua mỗi thời đại

    – Thời trung đại: Đất nước là của vua, lãnh thổ gắn với quyền cai trị của vua (Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo)

    – Thời cận đại: “Dân là dân nước, nước là nước dân” (Phan Bội Châu), nhưng còn mang nặng tư tưởng phong kiến phương Đông và hệ tư tưởng tư sản.

    – Thời hiện đại: Đất nước của nhân dân, của quảng đại số đông quần chúng.

    2. Chứng minh tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân

    a. Chiều rộng lãnh thổ.

    – Không gian thân thương gắn với những kỉ niệm của tình yêu đôi lứa:

    “Đất là nơi em đến trường
    Nước là nơi em tắm
    Đất Nước là nơi ta hò hẹn”

    – Đất Nước là không gian sinh tồn của cộng đồng người Việt qua các thế hệ được tạo lập từ thuở sơ khai với truyền thuyết:

    “Đất là nơi chim về
    Nước là nơi rồng ở…”

    b. Chiều dài của lịch sử:

    – Đất nước được làm nên bởi những con người bình dị vô danh nhưng lại hết sức lớn lao phi thường.

    – Những con người vô danh ấy đã làm nên giá trị vật chất và giá trị tinh thần truyền lại cho con cháu:

    • “hạt lúa”: là biểu tượng của những giá trị vật chất và biểu tượng của nền văn minh lúa nước.
    • “truyền lửa”: ngọn lửa của văn minh, của nhiệt tình cách mạng và của lòng yêu nước và niềm tin.
    • “giọng nói”: là ngôn ngữ của một dân tộc, là linh hồn, sự tồn tại của một quốc gia, giá trị tinh thần quý giá.

    c. Chiều sâu văn hóa:

    – Những truyền thống lâu đời:

    • tục ăn trầu của bà.
    • thói quen bới tóc của mẹ.
    • say đắm và thủy chung trong tình yêu.
    • biết quý trọng nghĩa tình.
    • quyết liệt với kẻ thù.

    – Tư tưởng độc đáo: “Để Đất Nước này là Đất Nước của Nhân Dân/Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”.

    3. Nghệ thuật

    • Giọng điệu thủ thỉ tâm tình.
    • Những hình ảnh quen thuộc gần gũi.
    • Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ca dao, tục ngữ, hình ảnh…

    III. Kết bài

    Khẳng định tư tưởng đất nước của nhân dân thể hiện giá trị nhân văn cao đẹp.

    Mẫu 2

    I. Mở bài

    – Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm:

    • Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ trẻ thơ những năm chống Mĩ cứu nước
    • Bài thơ “Đất nước” trích trường ca “Mặt đường khát vọng” ra đời vào năm 1971 giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ diễn ra khốc liệt, là một đoạn trích tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm.

    – Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Tư tưởng Đất Nước của nhân dân.

    II. Thân bài

    1. Khái quát về đoạn trích

    – Hoàn cảnh ra đời: “Đất nước” trích trong chương V của bản trường ca “Mặt đường khát vọng”, được hoàn thành ở chiến khu Trị – Thiên năm 1971, bản trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị ở vùng tạm chiếm miền Nam về sứ mệnh của thế hệ, cá nhân trong kháng chiến.

    – Giá trị nội dung: Đoạn trích thể hiện những cảm nghĩ mới mẻ của tác giả qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện, đặc biệt là tư tưởng Đất nước của Nhân dân được thể hiện qua giọng thơ trữ tình – chính luận sâu lắng, thiết tha.

    2. Phân tích tư tưởng Đất nước của Nhân dân

    a. Chiều dài thời gian lịch sử

    – Từ xa xưa với những hình ảnh gợi nhớ sự tích trầu cau, từ đời vua Hùng, từ truyền thuyết Thánh Gióng… cho đến muôn ngàn những con người bình dị, vô danh.

    – Bốn nghìn năm Đất Nước gắn với sự trường tồn của Đất Nước, sức sống mãnh liệt của nhân dân.

    – Nhà thơ không khẳng định lại các triều đại trong lịch sử và cũng không nhắc lại những tên tuổi lừng danh trong sử sách mà nghiêng về bày tỏ niềm tự hào, lòng biết ơn, trân trọng đến lớp lớp những người anh hùng vô danh.

    – Những người vô danh ấy đã làm nên giá trị vật chất và giá trị tinh thần truyền lại cho con cháu mai sau thông qua:

    • “Hạt lúa” biểu tượng cho giá trị vật chất, cho nền văn minh lúa nước
    • “Ngọn lửa” không chỉ biểu tượng giá trị vật chất mà nó còn biểu tượng cho ngọn lửa của truyền thống cách mạng, ngọn lửa của văn minh, ngọn lửa của sự ấm áp, tin yêu.
    • “Giọng nói” là tiếng nói của nòi giống, của dân tộc, của biểu tượng cho giá trị tinh thần ngàn đời.

    – Quan trọng hơn, nhân dân còn là người mở mang bờ cõi, viết tiếp những trang sử hào hùng của dân tộc, làm nên những thành quả cho con cháu mai sau. Lịch sử của đất nước được viết bằng máu của những người không tên, không tuổi để rồi:

    “Ôi đất nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
    Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”

    => Như vậy, Đất nước nằm sâu trong tiềm thức của mỗi người dân.

    b. Chiều rộng của không gian địa lý

    – Đất Nước là không gian vô cùng gần gũi thân thương, là một cõi đầy thơ mộng, ngọt ngào gắn với bao kỉ niệm của tình yêu mỗi chúng ta (Đất là nơi em đến trường/ Nước là nơi em tắm/ Đất Nước là nơi ta hò hẹn)

    – Đất Nước là không gian sinh tồn của cộng đồng người Việt qua các thế hệ được tạo lập từ thuở sơ khai với truyền thuyết (Đất là nơi chim về/Nước là nơi rồng ở), những địa danh nôm na bình dị (ông Đốc, ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm)

    – Đất Nước đã trở thành sự sống máu thịt vô cùng thiêng liêng đối với mỗi người

    => Vẻ đẹp của Đất nước, Tổ quốc gắn với những con người bình dị vô danh.

    c. Chiều sâu văn hóa

    – Đất Nước được phát hiện từ một câu chuyện cổ tích, một câu ca dao ở chốn thôn quê, từ cái kèo, cái cột nôm na, từ vị gừng cay muối mặn mộc mạc, từ cách làm ra hạt gạo, dãi dầu một nắng hai sương, hay từ cách bới tóc sau đầu của người Việt…

    – “Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn”: một đất nước dù lớn đến đâu cũng bắt đầu từ những cái nhỏ nhoi, vô số những cái nhỏ nhoi mới làm nên sự lớn lao.

    – Đất Nước với nguồn mạch phong phú của văn hóa dân tộc, văn học dân gian, ca dao thần thoại, cổ tích… Vẻ đẹp của đất nước, nhân dân trong những giá trị văn hóa, tinh thần vĩnh hằng, bất tận của nhân dân.

    – Đất Nước của nhân dân là sự hội tụ và kết tinh với bao công sức và khát vọng của nhân dân. Đồng thời nhân dân là người làm ra đất nước cho nên khi viết về đất nước, nhà thơ đưa ta trở về cội nguồn của các giá trị văn hóa dân tộc, tìm thấy những nét nổi bật của tâm hồn, tính cách Việt Nam:

    • Tinh thần, là truyền thống thủy chung say đắm trong hạnh phúc tình yêu
    • Biết quý trọng tình nghĩa, coi trọng đạo nghĩa con người
    • Quyết liệt với kẻ thù để có được hạnh phúc bền lâu

    => Từ ba phương diện quan trọng nhất của một đất nước, của một dân tộc, tác giả đã nói lên một cách sâu sắc mà thấm thía tiếng lòng của dân tộc, thể hiện tư tưởng Đất Nước của Nhân dân. Mọi cảnh sắc, mọi hình ảnh thiên nhiên, mọi truyền thống dân tộc đền được hun đúc, đều là máu thịt của Nhân dân, do Nhân dân gìn giữ và thắp sáng đến mai sau.

    * Đặc sắc nghệ thuật:

    – Sử dụng các chất liệu văn hóa dân gian như ca dao, dân ca, truyền thuyết, cổ tích, thần thoại cùng những phong tục tập quán…

    – Giọng điệu tâm tình thủ thỉ, ngọt ngào

    – Sự thay đổi kiểu câu, biến đổi giọng điệu linh hoạt làm tăng sức mạnh biểu hiện, vừa trữ tình vừa giàu chất chính luận.

    III. Kết bài

    Khẳng định lại giá trị tư tưởng Đất Nước của Nhân dân

    Mẫu 3

    – Thể loại

    Kiểu bài chứng minh văn học, cụ thể là chứng minh một tư tưởng (qua phân tích một đoạn thơ trữ tình).

    – Nội dung

    Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân (Trường ca Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm).

    Trong đoạn thơ đất nước được cảm nhận như một sự thống nhất các yếu tố lịch sử, địa lí, văn hóa, phong tục, sự gan bó giữa cái riêng và cái chung, giữa cá nhân và dân tộc, giữa thế hệ này với thế hệ khác qua tư tưởng cốt lõi Đất Nước của Nhân dân.

    Thân bài có thể triển khai thành hai đoạn chính như sau:

    A. QUA THIÊN NHIÊN

    1. Tác giả nêu ra một cách nhìn mới mẻ, có chiều sâu về địa lí, về những danh lam thắng cảnh trên khắp các miền đất nước. Những núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, núi Bút, non Nghiên không còn là những cảnh thiên nhiên thuần túy nữa, mà được cảm nhận thông qua những cảnh ngộ, số phận của nhân dân, được nhìn nhận như là những đóng góp của nhân dân, sự hóa thân của những con người không tên, không tuổi:

    Những người vợ nhờ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
    Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
    Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên
    Con cóc, con gà quê hương cũng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh

    2. Thiên nhiên đất nước, qua cái nhìn Nguyễn Khoa Điềm, hiện lên như một phần tâm hồn, máu thịt của nhân dân. Chính nhân dân ta đã tạo dựng nên đất nước này. đã đặt tên, đã ghi dấu vết cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, tấc đất này. Từ những hình ảnh, những cảnh vật, hiện tượng cụ thể, nhà thơ đã “quy nạp”thành một khái quát sâu sắc.

    Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
    Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
    Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi dâu ta cũng thấy
    Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…

    B. Ở CON NGƯỜI

    1. Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân đã chi phối cách nhìn của nhà thơ khi nghĩ về lịch sử bốn nghìn năm của đất nước. Nhà thơ không ngợi ca các triều đại, cũng không nhắc tên những anh hùng đã được ghi lại trong sử sách mà chỉ tập trung tới những con người vô danh, bình thường, bình dị. Đất Nước trước hết là của Nhân dân, của những con người bình dị, vô danh:

    Họ đã sống và chết
    Giản dị và bình tâm
    Không ai nhớ mặt đặt tên
    Nhưng họ đã làm ra Đất Nước.

    2. Họ lao động và chống ngoại xâm, họ giữ gìn và truyền lại cho các thế hệ mai sau những giá trị văn hóa, văn minh tinh thần và vật chất của đất nước từ hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói, tên xã, tên làng đến những truyện thần thoại, những câu ca dao, tục ngữ. Mạch cảm xúc, suy nghĩ của bài thơ cứ dồn tụ dần để cuối cùng dẫn tới cao trào, làm nổi bật lên tư tưởng cốt lõi của bài thơ vừa bất ngờ, vừa giản dị và độc đáo:

    Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
    Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao, thần thoại.

    Dàn ý nét mới trong cảm nhận về Đất nước

    Mẫu 1

    I. Mở bài

    – Tình cảm đối với đất nước, đối với nhân dân cũng là một trong những nguồn cảm hứng bất tận trong thơ ca Việt Nam, đặc biệt là trong các sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm.

    – Được trích trong trường ca “Mặt đường khát vọng”, với “Đất nước”, Nguyễn Khoa Điềm đã đưa chúng ta đến với những khám phá cực kỳ mới mẻ về đất nước.

    II. Thân bài

    1. Thời điểm ra đời của Đất Nước

    – Đất Nước có trước khi mỗi con người, mỗi thế hệ lớn lên, đó là một đất nước có từ ngàn xưa từ rất lâu đời (Khi ta lớn lên/Đất nước đã có rồi).

    – Đất Nước có từ khi nhân dân ta biết đến tục ăn trầu, phụ nữ ta biết búi tóc sau đầu, con người biết yêu thương nhau thủy chung tình nghĩa, biết đặt tên cho “cái kèo”, “cái cột” rồi biết làm ra hạt gạo để nuôi sống chính mình.

    => Nguyễn Khoa Điềm đang cố gắng xóa mờ đi cái khái niệm thời gian lịch sử cụ thể, từ đó gợi lên một hình tượng Đất Nước có từ rất xa xưa, từ rất lâu đời.

    2. Phạm vi tồn tại của Đất Nước

    – Đất Nước không chỉ là không gian sống của mỗi con người mà Đất Nước còn tồn tại hiện diện ngay trong bản thân của mỗi cá nhân: “Đất Nước là máu xương của mình”, “Trong anh và em hôm nay/Đều có một phần Đất Nước”.

    – Đất Nước trong những câu chuyện cổ đặc biệt là truyện cổ tích, những câu chuyện vốn rất thân quen và gần gũi đối với mỗi con người ngay từ thuở ấu thơ, từ trong những lời kể thiết tha, ngọt ngào của mẹ.

    => Đất Nước không phải là khái niệm mơ hồ, bí ẩn mà Đất nước mang một vẻ gần gũi, thiết tha hòa mình với con người, với cuộc sống của nhân dân ta từ bao đời nay.

    3. Sự lớn lên của Đất Nước

    “Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc” => Chính quá trình đấu tranh bền bỉ, kiên cường đấu tranh chống giặc ngoại xâm đã giúp cho Đất nước trưởng thành vững chãi hơn.

    4. Những định nghĩa độc đáo về Đất Nước

    – Đất Nước là sự thống nhất của ba phương diện chiều rộng không gian địa lý, bề dày thời gian lịch sử và chiều sâu văn hóa.

    – Đất Nước chính là sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung.

    5. Tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”

    – Nhân dân đã hóa thân làm ra Đất Nước: Hình ảnh “những người vợ nhớ chồng”, “cặp vợ chồng yêu nhau”, “người học trò nghèo” và “những người dân nào”.

    – Nhân dân lao động đã dựng xây và chiến đấu hết mình để bảo vệ Đất Nước “Nhiều người đã trở thành anh hùng/Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ”.

    – Nhân dân còn chính là người đã tạo ra truyền thống văn hóa lịch sử của Đất Nước, lịch sử Đất Nước không phải là sự thay đổi triều đại hay nối tiếp ngôi báu của các ông hoàng bà chúa mà lại là sự nối tiếp của các thế hệ nhân dân.

    – Nhân dân chính là người đã sáng tạo ra dòng chảy văn hóa cho cả một dân tộc, nhiều giá trị vật chất và tinh thần đã được nhân dân giữ lại và truyền đạt cho đời sau, để con cháu phát huy và kế thừa những truyền thống tốt đẹp của cha ông xây dựng bao đời.

    III. Kết bài

    – Điểm mới trong sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm đều xuất phát từ tư tưởng tiến bộ trong thời kỳ Cách mạng ấy là tư tưởng “Đất Nước của dân”, do dân và vì dân.

    – Giọng thơ thủ thỉ tâm sự, ngọt ngào bộc lộ những cảm xúc chân thành, thiết tha phối hợp với cách sử dụng chất liệu văn hóa dân gian nhuần nhuyễn, sáng tạo đã làm cho bài thơ trở thành tác phẩm viết về đề tài đất nước tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại.

    Mẫu 2

    I. Mở bài

    Giới thiệu tác giả Nguyễn Khoa Điềm, đoạn thơ Đất nước và nêu vấn đề cần nghị luận (nét mới trong cảm nhận về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm).

    II. Thân bài

    1. Nguồn gốc của Đất Nước

    Đất Nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa:

    – Câu chuyện cổ tích “ngày xửa ngày xưa”, tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau, thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam, truyền thống nghĩa tình, yêu thương của dân tộc.

    – Văn hóa dân gian đặc trưng của đất nước. Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”, quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

    => Tác giả có cái nhìn mới mẻ về cội nguồn đất nước, đất nước bắt nguồn từ chiều sâu văn hóa, văn học, lịch sử và truyền thống dân tộc.

    2. Định nghĩa Đất Nước

    • “Anh đến trường, em tắm, hò hẹn”: Đất Nước là không gian sinh hoạt gần gũi của đời sống gắn với tình yêu nơi hò hẹn của đôi lứa.
    • “Nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”: những lời tâm tình, thủ thỉ của tình yêu, không gian giàu tình cảm, gợi những câu ca dao yêu thương về nỗi nhớ.

    => Cách định nghĩa độc đáo về Đất Nước: Hình thức điệp và lí giải bằng hai yếu tố Đất và Nước, thể hiện sự cảm nhận Đất Nước thống nhất trên các phương diện địa lí – lịch sử.

    3. Cách cảm nhận Đất Nước

    Thời gian đằng đẵng, không gian mênh mông, Chim về, Rồng ở, giỗ Tổ, “ai đã khuất, bây giờ, yêu nhau, sinh con, dặn dò”: Đất Nước là không gian sinh tồn của biết bao thế hệ, quá khứ cha ông, hiện tại mỗi chúng ta và tương lai con cháu sau này.

    → Đất Nước được cảm nhận trên bề rộng của không gian địa lí, bề dài của lịch sử, bề dày của truyền thống văn hóa, Đất Nước được cảm nhận thống nhất giữa cái hằng ngày với cái muôn đời trong cuộc sống cộng đồng, sự hòa quyện không thể tách rời giữa nhân dân và cộng đồng.

    4. Ý thức trách nhiệm đối với Đất Nước

    – Đất Nước có trong máu thịt mỗi con người, sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung, cá nhân với cộng đồng dân tộc, giữa các thế hệ với nhau, mối quan hệ hữu cơ không thể tách rời.

    – “Cầm tay mọi người, vẹn tròn to lớn”: truyền thống yêu thương, đoàn kết, thân ái của những người Việt Nam tạo thành sức mạnh vô địch.

    – “Con mang đất nước đi xa, tháng ngày mơ mộng”: thế hệ tương lai phải có trách nhiệm đưa Đất Nước ngày càng phát triển, đi xa hơn nữa.

    – “Máu xương, gắn bó san sẻ, hóa thân cho dáng hình xứ sở, muôn đời”: khẳng định Đất Nước từ trong máu thịt, là máu thịt của mỗi cá nhân do đó mỗi chúng ta phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Đất Nước.

    => Mỗi con người không phải chỉ sở hữu riêng của cá nhân người đó mà còn là của chung của đất nước. Bởi mỗi người đều được thừa hưởng những di sản văn hóa, tinh thần của đất nước và được nuôi dưỡng trưởng thành trong di sản đó. Vì vậy mỗi người đều phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ, phát huy nền văn hóa ấy.

    5. Tư tưởng Đất Nước là của Nhân Dân

    – Núi Vọng Phu, Hòn Trống Mái,Tổ Hùng Vương, Núi Bút, Non Nghiên, Hạ Long thành, Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm: Những địa danh được cảm nhận qua những số phận, những cảnh ngộ của con người, sự hóa thân của những con người không tên tuổi như một phần máu thịt của nhân dân. Chính nhân dân bao đời đã tạo nên Đất Nước này, đã ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông.

    – Bốn nghìn năm, người người, lớp lớp, con gái, con trai, không ai nhớ mặt đặt tên, giản dị và bình tâm. Những người vô danh đó đã giữ và truyền lại giá trị văn hóa, văn minh tinh thần và vật chất (văn minh lúa nước đã truyền lửa quanh mỗi nhà, tiếng nói, gánh theo tên làng xã, đắp đập bờ tre).

    => Đất Nước là của nhân dân, những con người bình thường nhưng cần cù, chịu thương, chịu khó trong lao động nhưng lại kiên cường, bất khuất, dũng cảm trong chiến đấu.

    III. Kết bài

    Khái quát lại vấn đề nghị luận: Nét mới trong cảm nhận về Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm, đồng thời rút ra bài học và liên hệ thực tiễn.

    Dàn ý phân tích 9 câu đầu bài Đất Nước

    Dàn ý số 1

    1. Mở bài

    Giới thiệu tác giả Nguyễn Khoa Điềm, đoạn thơ Đất nước và 9 câu thơ đầu.

    2. Thân bài

    “Khi ta lớn lên, đã có rồi”: Đất Nước ra đời từ rất xa xưa như một sự tất yếu, trong chiều sâu của lịch sử thời các vua Hùng dựng nước và giữ nước.

    “Ngày xửa ngày xưa, mẹ thường hay kể”: những câu chuyện cổ tích, những bài học đạo lí làm người, ước mơ khát vọng của nhân dân về lẽ công bằng → góp phần tạo nên Đất nước.

    “Miếng trầu”: phong tục ăn trầu của dân gian gắn với ta nhiều đời nay và gợi nhớ sự tích Trầu cau.

    “Biết trồng tre mà đánh giặc”: gợi nhớ truyền thống chống giặc ngoại xâm và truyền thuyết đầy tự hào của người Việt và truyền thuyết về người anh hùng Thánh Gióng.

    “Tóc mẹ bới sau đầu”: những phong tục lâu đời của người Việt, người phụ nữ để tóc dài và bới lên.

    “Cha mẹ, gừng cay muối mặn”: gắn với câu ca dao của dân tộc, nói về tình cảm thủy chung của người Việt.

    “Cái kèo, cái cột, hạt gạo, xay, giã, giần, sàng”: những vật quen thuộc trong đời sống hằng ngày của người Việt Nam gắn với lao động sản xuất và nền văn minh lúa nước.

    → Đất Nước là những gì có thể bắt gặp ở ngay trong cuộc sống của mỗi gia đình, mỗi người: câu chuyện cổ tích của mẹ, miếng trầu bà ăn, hạt gạo ta ăn, ngôi nhà ta ở….

    “Đất Nước có từ ngày đó”: Đất Nước có từ khi dân mình biết yêu thương, sống tình nghĩa, từ ngày dân tộc có nền văn hóa riêng, từ khi dân mình biết dựng nước và giữ nước, từ trong cuộc sống hằng ngày của con người.

    → Sự cảm nhận về chiều sâu của lịch sử của Đất Nước thể hiện ngay trong đời sống hằng ngày của nhân dân. Đất Nước được hình thành từ những gì nhỏ bé, gần gũi trong cuộc sống của mỗi con người, từ bề dày của truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam.

    3. Kết bài

    Tổng kết về nội dung, nghệ thuật và nêu cảm nhận về đoạn trích.

    Dàn ý số 2

    I. Mở bài:

    – Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm:

    • Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ với phong cách thơ mang đậm chất trữ tình chính luận.
    • “Đất nước” được trích từ chương V, trường ca Mặt đường khát vọng. Được sáng tác trong thời kỳ chiến trường Miền Nam vô cùng ác liệt. “Đất nước” ra đời với mục đích khơi gợi tình yêu nước thẳm sâu, kêu gọi giới trẻ miền Nam hòa mình vào cuộc chiến của dân tộc.

    – Trích xuất 9 câu thơ đầu.

    + Nội dung chính: thể hiện quan niệm của Nguyễn Khoa Điềm về cội nguồn của Đất nước.

    II. Thân bài:

    1. Luận điểm 1: Trình bày nội dung nguồn gốc hình thành đất nước

    + Câu thơ đầu tiên chính là câu trả lời cho câu hỏi ấy:

    “Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi” – Đất nước là những thứ thân thuộc, gần gũi, gắn bó với mỗi con người, ở trong mỗi con người từ khi phôi thai.

    + Tác giả cảm nhận Đất nước bằng chiều sâu văn hóa – lịch sử và cuộc sống đời thường của mỗi con người qua cụm từ “ngày xửa ngày xưa” -> gợi những bài học về đạo lý làm người qua các câu chuyện cổ tích thấm đượm nghĩa tình.

    2. Luận điểm 2: Nội dung thể hiện quá trình hình thành Đất nước?

    • Bắt đầu với phong tục ăn trầu gợi về hình ảnh người bà thân thuộc, gợi câu chuyện về sự tích trầu cau, nhắn nhủ nghĩa tình anh em sâu đậm, tình cảm vợ chồng nhân nghĩa thủy chung.
    • Hình ảnh “cây tre” còn gợi lên hình ảnh của con người Việt Nam, cần cù, siêng năng, chịu thương, chịu khó. “Lớn lên” nghĩa là nói quá trình trưởng thành của Đất nước, nói lớn lên trong chiến tranh nghĩa là nói truyền thống chống giặc kiên cường, bền bỉ.
    • Tập quán bới tóc sau đầu để chú tâm làm việc, gợi câu ca dao bình trị dạt dào thương nhớ. Nhắc nhở về tình cảm vợ chồng sắt son, sâu nặng qua hình ảnh: “gừng cay”, “muối mặn”.
    • Tái hiện nền văn hóa nước ta chỉ bằng một câu thơ đơn sơ nhưng đầy dụng ý:“Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”. Nghệ thuật liệt kê, cùng cách ngắt nhịp liên tục thể hiện truyền thống lao động cần cù, cách ăn cách ở trong sinh hoạt.
    • Nguyễn Khoa Điềm thâu tóm tất cả bằng một tư tưởng duy nhất: “Đất nước có từ ngày đó…”. Dấu “…” cuối câu chính là biện pháp tu từ im lặng, lời dẫu hết nhưng ý vẫn còn, vẫn nung nấu và sục sôi.

    3. Kết bài:

    • Đúc kết lại cảm nhận của em về 9 câu thơ đầu bài Đất nước
    • Khẳng định Đất nước đối với Nguyễn Khoa Điềm chính là những gì bình thường, gần gũi nhất.

    Dàn ý số 3

    1. Mở bài phân tích 9 câu đầu Tổ quốc

    – Giới thiệu nói chung về tác giả, tác phẩm

    • Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ thi sĩ thời kì kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
    • Bài thơ Mặt đường khát vọng được ông sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị – Thiên, viết về sự thức tỉnh của tuổi xanh thành thị ở chiến khu miền Nam, về quê, về quốc gia, về sứ mệnh của thế hệ anh. , xuống đường đấu tranh hòa chung trận chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược.

    – Giới thiệu đoạn trích: Đất Nước thuộc phần đầu chương V của sử thi trình bày những cảm nhận mới mẻ của tác giả về Đất Nước và tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”.

    2. Thân bài phân tích 9 câu đầu bài Đất Nước

    Đối số 1: Xuất xứ của quốc gia

    – Câu thơ đầu là câu trả lời cho câu hỏi “Tổ quốc có từ bao giờ?”:

    “Lúc ta lớn lên, quốc gia đã có”

    Đồng quê là những gì thân thuộc, thân thiện, gắn bó với mỗi người, trong mỗi con người từ lúc còn phôi thai. Trình bày ý tưởng “Tổ quốc của Nhân dân”

    – Tác giả cảm nhận quốc gia bằng chiều sâu văn hóa – lịch sử và cuộc sống đời thường của mỗi người qua câu nói “ngày xửa ngày xưa” và gợi lên những bài học về đạo đức con người qua những câu chuyện cổ tích thấm đẫm tình người. đầy tình cảm.

    Đối số 2: Quá trình tạo nên quốc gia

    – Mở đầu là tục ăn trầu gợi lên hình ảnh người bà thân quen, gợi câu chuyện sự tích miếng trầu, gợi nhắc tình anh em sâu nặng, tình nghĩa vợ chồng thủy chung son sắt.

    – Hình ảnh “cây tre” còn gợi lên hình ảnh con người Việt Nam cần mẫn, siêng năng, chịu thương, chịu thương chịu khó. “Trưởng thành” tức là nói về quá trình trưởng thành của quốc gia, trưởng thành trong chiến tranh tức là nói lên truyền thống đánh giặc kiên cường, dẻo dai.

    – Tục chải tóc sau đầu để tập trung làm việc gợi lên câu ca dao về tình yêu hòa bình. Gợi nhớ tình nghĩa vợ chồng sâu nặng qua các hình ảnh: “gừng cay”, “muối mặn”.

    – Tái tạo lại nền văn hóa nước ta chỉ bằng một câu ca dao giản dị nhưng đầy ý nghĩa: “Gạo phải xay, giã, sàng, sàng”. Nghệ thuật liệt kê cùng với cách ngắt nhịp liên tục trình bày truyền thống cần mẫn lao động, nếp sống bao đời.

    – Nguyễn Khoa Điềm thâu tóm tất cả chỉ với một suy nghĩ: “Tổ quốc có từ ngày đó…”. Dấu “…” ở cuối câu là một giải pháp tu từ thầm lặng, dù đã nói hết lời nhưng ý vẫn tồn tại, vẫn rộn rực, sục sôi.

    => Tổ quốc được tạo nên gắn liền với văn hóa, lối sống, phong tục tập quán của người Việt Nam, gắn liền với đời sống gia đình. Cái gì làm nên quốc gia cũng đã kết tinh thành hồn cốt của dân tộc. Tổ quốc vì thế vừa thiêng liêng, vừa tôn kính, vừa thân thiện thân yêu.

    3. Kết bài

    – Nói chung trị giá nội dung và nghệ thuật của bài thơ:

    • Nội dung: Đoạn trích trình bày một cách nhìn mới về quốc gia, chính cái mới đó thôi thúc chúng ta tìm về cội nguồn của quốc gia.
    • Nghệ thuật: Giọng trữ tình chủ đạo, câu thơ dài ngắn đan xen, tiếng nói giản dị, sử dụng thông minh chất liệu văn học dân gian.

    Dàn ý số 4

    A. Mở bài:

    – Giới thiệu nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, trường ca Mặt đường khát vọng và chương Đất nước.

    – Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ với phong cách thơ mang đậm chất trữ tình chính luận.

    – “Đất Nước” được trích từ chương V, trường ca Mặt đường khát vọng, sáng tác trong thời kỳ chiến trường Miền Nam vô cùng ác liệt. “Đất Nước” ra đời với mục đích khơi gợi tình yêu nước thẳm sâu, kêu gọi giới trẻ miền Nam hòa mình vào cuộc chiến của dân tộc.

    B. Thân bài:

    – Luận điểm 1: Đất nước có từ bao giờ?

    • Câu thơ đầu tiên chính là câu trả lời cho câu hỏi ấy: “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi” Đất Nước là những thứ thân thuộc, gần gũi, gắn bó với mỗi con người, ở trong mỗi con người từ khi phôi thai. Thể hiện tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”
    • Tác giả cảm nhận đất nước bằng chiều sâu văn hóa – lịch sử và cuộc sống đời thường của mỗi con người qua cụm từ “ngày xửa ngày xưa” à gợi những bài học về đạo lý làm người qua các câu chuyện cổ tích thấm đượm nghĩa tình.

    – Luận điểm 2: Quá trình hình thành đất nước?

    • Bắt đầu với phong tục ăn trầu gợi về hình ảnh người bà thân thuộc, gợi câu chuyện về sự tích trầu cau, nhắn nhủ nghĩa tình anh em sâu đậm, tình cảm vợ chồng nhân nghĩa thủy chung.
    • Hình ảnh “cây tre” còn gợi lên hình ảnh của con người Việt Nam, cần cù, siêng năng, chịu thương, chịu khó. “Lớn lên” nghĩa là nói quá trình trưởng thành của Đất Nước, nói lớn lên trong chiến tranh nghĩa là nói truyền thống chống giặc kiên cường, bền bỉ.
    • Tập quán bới tóc sau đầu để chú tâm làm việc, gợi câu ca dao bình trị dạt dào thương nhớ. Nhắc nhở về tình cảm vợ chồng sắc son, sâu nặng qua hình ảnh: “gừng cay”, “muối mặn”.
    • Tái hiện nền văn hóa nước ta chỉ bằng một câu thơ đơn sơ nhưng đầy dụng ý: “Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”. Nghệ thuật liệt kê, cùng cách ngắt nhịp liên tục thể hiện truyền thống lao động cần cù, cách ăn cách ở trong sinh hoạt.
    • Nguyễn Khoa Điềm thâu tóm tất cả bằng một tư tưởng duy nhất: “Đất Nước có từ ngày đó…”. Dấu “…” cuối câu chính là biện pháp tu từ im lặng, lời dẫu hết nhưng ý vẫn còn, vẫn nung nấu và sục sôi.

    => Đất nước được hình thành gắn liền với văn hóa, lối sống, phong tục tập quán của người Việt Nam, gắn liền với đời sống gia đình. Những gì làm nên Đất Nước cũng đã kết tinh thành linh hồn dân tộc. Đất Nước vì thế hiện lên vừa thiêng liêng, tôn kính lại gần gũi thiết tha.

    C. Kết bài:

    Giọng thơ trữ tình chính luận, khi căng, khi chùng, khi tha thiết, khi lại cuồn cuộn nỗi niềm, đã thể hiện được tinh thần chủ đạo của bài thơ thông qua các chất liệu văn hóa, văn học dân gian: “Đất Nước của nhân dân”. Vì vậy, đoạn thơ không chỉ trữ tình mà đầy sức chiến đấu.

    Dàn ý số 5

    1. Mở bài

    Giới thiệu tác giả Nguyễn Khoa Điềm, đoạn thơ Đất nước và 9 câu thơ đầu.

    2. Thân bài

    “Khi ta lớn lên, đã có rồi”: Đất Nước ra đời từ rất xa xưa như một sự tất yếu, trong chiều sâu của lịch sử thời các vua Hùng dựng nước và giữ nước.

    “Ngày xửa ngày xưa, mẹ thường hay kể”: những câu chuyện cổ tích, những bài học đạo lí làm người, ước mơ khát vọng của nhân dân về lẽ công bằng → góp phần tạo nên Đất nước.

    “Miếng trầu”: phong tục ăn trầu của dân gian gắn với ta nhiều đời nay và gợi nhớ sự tích Trầu cau.

    “Biết trồng tre mà đánh giặc”: gợi nhớ truyền thống chống giặc ngoại xâm và truyền thuyết đầy tự hào của người Việt và truyền thuyết về người anh hùng Thánh Gióng.

    “Tóc mẹ bới sau đầu”: những phong tục lâu đời của người Việt, người phụ nữ để tóc dài và bới lên.

    “Cha mẹ, gừng cay muối mặn”: gắn với câu ca dao của dân tộc, nói về tình cảm thủy chung của người Việt.

    “Cái kèo, cái cột, hạt gạo, xay, giã, giần, sàng”: những vật quen thuộc trong đời sống hằng ngày của người Việt Nam gắn với lao động sản xuất và nền văn minh lúa nước.

    → Đất Nước là những gì có thể bắt gặp ở ngay trong cuộc sống của mỗi gia đình, mỗi người: câu chuyện cổ tích của mẹ, miếng trầu bà ăn, hạt gạo ta ăn, ngôi nhà ta ở….

    “Đất Nước có từ ngày đó”: Đất Nước có từ khi dân mình biết yêu thương, sống tình nghĩa, từ ngày dân tộc có nền văn hóa riêng, từ khi dân mình biết dựng nước và giữ nước, từ trong cuộc sống hằng ngày của con người.

    → Sự cảm nhận về chiều sâu của lịch sử của Đất Nước thể hiện ngay trong đời sống hằng ngày của nhân dân. Đất Nước được hình thành từ những gì nhỏ bé, gần gũi trong cuộc sống của mỗi con người, từ bề dày của truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam.

    3. Kết bài

    Tổng kết về nội dung, nghệ thuật và nêu cảm nhận về đoạn trích.

    Dàn ý phân tích Đất Nước đoạn 3

    a) Mở bài 

    – Sơ lược về nền văn học trong những năm 1945-1975, cùng với đó giới thiệu tác phẩm.

    b) Thân bài

    *Đất Nước đã có từ bao giờ?

    – Đất Nước đã ra đời từ rất lâu, gắn liền với những truyền thuyết, với những câu chuyện cổ tích đã có từ ngày xưa.

    – Gợi ra những truyền thống thật tốt đẹp của dân tộc từ những câu chuyện cổ tích, được dựa truyền thuyết.

    • Sự tích Trầu Cau, và khơi gợi lại truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, ấy là những tình nghĩa anh em sâu đậm, và tình nghĩa vợ chồng son sắt thủy chung, gợi lại những cái phong tục đẹp của người dân ta đấy là tục ăn trầu nhuộm răng.
    • Truyền thuyết Thánh Gióng cũng vô cùng quen thuộc, gợi nhắc về truyền thống yêu nước, và bất khuất đứng lên chống giặc ngoại xâm của dân tộc.

    – Đất Nước đã có từ rất lâu đời, bắt đầu từ những thuần phong mỹ tục của cha ông ta.

    • “Tóc mẹ thì bới sau đầu”, nhắc đến người đọc nhớ lại phong tục búi tóc thành búi tóc tròn, thấp sau gáy của các bà và các mẹ thời xưa.
    • “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”, chính là những đại diện cho truyền thống coi trọng những tình nghĩa vợ chồng.
    • Đất Nước có từ rất lâu đời được và hình thành cùng với tiến trình phát triển của con người Việt Nam trong mỗi cuộc sống đời thường biết làm nhà, biết trồng lúa, cấy cây…

    *Đất nước là gì?

    – Về với không gian địa lý, Đất Nước là nơi con người sinh sống, hò hẹn “là nơi anh đến trường” và “nơi em tắm”,… là không gian gần gũi thật sự thân thiết. Nhưng Đất Nước cũng đã lại mang dáng vẻ kỳ vĩ lớn lao như những “núi bạc”’và “biển khơi” là nơi nhân dân tìm về sau những ngày tháng xa quê hương đất nước.

    – Về thời gian lịch sử:

    • Quá khứ đó cũng là một Đất Nước thiêng liêng và lớn lao, khi đó tác giả gợi nhắc về giống nòi cao quý của dân tộc ta, vốn là những con rồng cháu tiên. Đồng thời còn gợi nhắc về những truyền thống hào hùng dựng nước và gìn giữ nước của cha ông.
    • Trong hiện tại, nơi Đất Nước hiện lên một cách gần gũi và thân thuộc, hiện diện ở trong mỗi con người, đã bao gồm ngôn ngữ để con người giao tiếp tư duy, bao gồm cả những phong tục tập quán tốt đẹp vẫn sẽ tồn tại trong từng nếp sống.
    • Trong tương lai đó là một Đất Nước với rất nhiều triển vọng tươi sáng, những thế hệ tương lai được kỳ vọng, đã được đặt lên vai cái trách nhiệm lớn lên cả về trí tuệ lẫn tầm vóc, để làm nên những điều kỳ diệu cho cả dân tộc của cả Đất Nước.

    *Tư tưởng Đất Nước của nhân dân nước ta:

    – Trên phương diện không gian và địa lý:

    – Cảm nhận Đất Nước đã qua những địa danh thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam bằng nhắc tên chúng một cách dày đặc trong những từng ý thơ, gửi gắm niềm tự hào của tác giả đối với miền quê hương, đất nước.

    – Gợi nhắc những truyền thống thật sự tốt đẹp của dân tộc.

    – Nhấn mạnh việc đất nước của chúng ta là một dải non sông nối liền, từ đó đã gợi lên ý chí thống nhất Tổ quốc, Nam Bắc chung một nhà của nhân dân ta.

    – Biểu tượng cho vẻ đẹp tâm hồn Việt Nam, đó là đức tính thủy chung son sắt trong tình cảm vợ chồng, cũng là ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam, đã nhắc lại thuở xây dựng nước thiêng liêng và hào hùng, rồi sau cùng còn gợi lại cả truyền thống hiếu học của nhân dân ta, đặc biệt là cả những điều giản dị nhất như con cóc và con gà cũng làm nên thắng cảnh cho quê hương.

    => Khẳng định một cách mạnh thật mẽ tư tưởng Đất Nước của nhân dân bởi Đất Nước là do nhân dân cùng góp công, rất nhiều công góp sức làm nên của Nguyễn Khoa Điềm.

    * Phương diện thời gian và lịch sử nước ta:

    – Suốt 4000 năm lịch sử, nơi nhân dân luôn đứng dậy đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, “không ai nhớ mặt đặt tên” nhưng họ cũng chính là những người làm ra Đất Nước.

    – Nhân dân không chỉ là người xây dựng, bảo vệ Đất Nước mà nhân dân còn là người làm nhiệm vụ vô cùng thiêng liêng ấy lại là truyền lại cho thế hệ tiếp nối những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của nhân dân.

    * Trên bình diện văn hóa:

    – Tác giả cũng đã chọn ra ba câu ca dao tiêu biểu để gợi ra 3 vẻ đẹp tâm hồn của người Việt Nam, cũng chính là 3 nét đẹp văn hóa rất tiêu biểu” của dân tộc Việt đã nói chung.

    – “Yêu em từ thuở trong nôi/Em nằm em khóc anh ngồi anh ru”, đó là nét đẹp say đắm nhất trong tình yêu, biết yêu thương những con người ở nơi xung quanh mình.

    – “Cầm vàng mà lội qua sông/Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm vàng”, và từ đó có thể thấy được vẻ đẹp của lòng biết quý trọng tình nghĩa hơn là giá trị vật chất tầm thường.

    -“Thù này ắt hẳn còn lâu/Trồng tre thành gậy gặp đâu đánh què”, gợi ra một vẻ đẹp bền bỉ trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta từ bao nhiêu đời nay.

    c) Kết bài 

    – Tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Đất Nước của tá giả Nguyễn Khoa Điềm .

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *