Dàn ý khổ 1, 2 Sóng của Xuân Quỳnh bao gồm 5 mẫu chi tiết đầy đủ nhất. Qua đó giúp người viết bao quát các luận điểm, luận cứ cần triển khai, nhờ đó tránh được tình trạng xa đề, lạc đề hoặc lạc ý, bỏ sót ý hoặc triển khai ý không cân xứng.
Bạn đang đọc: Văn mẫu lớp 12: Dàn ý phân tích 2 khổ đầu bài Sóng (4 Mẫu)
Phân tích khổ 1, 2 bài Sóng chúng ta thấy sóng là ẩn dụ cho tâm hồn người con gái đang yêu nên khi nhà thơ phát hiện những đặc điểm đối cực của sóng thì đó cũng chính là phát hiện về bản tính thất thường đầy mâu thuẫn trong tâm hồn người con gái đang yêu. Vậy sau đây là 5 dàn ý khổ 1, 2 Sóng hay nhất mời các bạn cùng đón đọc. Bên cạnh đó các bạn xem thêm cảm nhận bài Sóng, mở bài Sóng.
Dàn ý phân tích khổ 1, 2 bài Sóng của Xuân Quỳnh
Dàn ý phân tích 2 khổ đầu bài Sóng
1. Mở bài
– Giới thiệu về Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng ( Sóng là tiếng lòng của Xuân Quỳnh – Một người phụ nữ với tâm hồn nhạy cảm, mang bao cung bậc cảm xúc dạt dào, đắm thắm)
– Dẫn dắt vào vấn đề và trích dẫn đoạn thơ trên
2. Thân bài
* Khái quát chung về:
– Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi biển thực tế ở Diêm Điền (Thái Bình, bài thơ được in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào.
– Nội dung bài thơ: Qua hình tượng sóng, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ tha thiết, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên sự thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người.
– Cấu trúc bài thơ: Cấu trúc song hành giữa hai hình tượng sóng – em thể hiện tâm tư tình cảm của nhân vật trữ tình.
– Nội dung đoạn thơ trên: Sóng là đối tượng để cảm nhận với những cung bậc phong phú về tâm trạng và khát vọng trong tình yêu.
* Những nội dung cần làm rõ:
– Phát hiện về những đặc tính của sóng và trạng thái trong tình yêu
- Trạng thái đối lập, đa dạng của sóng: dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ cũng là tâm trạng thất thường, phức tạp của người con gái trong tình yêu.
- Tình yêu chân chính không chấp nhận hiện tượng một chiều mà luôn khát khao tự khám phá nhận thức về mình. Cũng như thuộc tính vốn có của sóng không cho phép chấp nhận không gian chật hẹp của những dòng sông mà tìm đến không gian rộng mở, khoáng đạt của biển cả. Vì vậy trái tim của người con gái khi yêu không chấp nhận tình yêu tầm thường mà luôn kháo khát sự đồng cảm, hòa hợp, khoáng đãng, bao dung, rộng lớn…
– Sự vĩnh hằng của sóng và tình yêu
- Sự trường tồn của sóng trước thời gian (con sóng ngày xưa – ngày sau – vẫn thế)
- Khát vọng về tình yêu trong trái tim tuổi trẻ cũng bất diệt như sóng, đó là khát vọng lớn lao, vĩnh hằng của tuổi trẻ, của nhân loại (Nỗi khát vọng tình yêu/ Bồi hồi trong ngực trẻ)
– Nghệ thuật:
- Những hình ảnh tượng trưng kết hợp với những tính từ mang ý nghĩa trái ngược đã diễn tả những cung bậc cảm xúc đa dạng của sóng và tình yêu: mạnh mẽ, cuồng nhiệt, sâu lắng.
- Phép nhân hóa làm hình tượng sóng trở nên có hồn và sinh động hơn.
3. Kết bài
– Nêu suy nghĩ, cảm nhận về đoạn thơ trên (Đoạn thơ đã diễn tả một cách sâu sắc những cung bậc cảm xúc, nhưng trạng thái trong tình yêu. Con sóng là sự vĩnh hằng của biển khơi, còn tình yêu là khát khao muôn thuở của tuổi trẻ.)
– Mở rộng vấn đề bằng cảm xúc và sự liên tưởng của cá nhân
Dàn ý Sóng khổ 1, 2
1. Mở bài
– Những nét chính về bài thơ Sóng cũng như nữ sĩ Xuân Quỳnh.
– Đi từ chủ đề tình yêu trong văn học – là ngọn nguồn cảm hứng cho nhiều thi nhân.
– Tóm tắt những nét chính về giá trị nội dung và ý nghĩa của tác phẩm Sóng.
2. Thân bài
– Những cảm thức của nhà thơ về hình tượng Sóng.
– Tâm trạng người con gái trong tình yêu trong bài thơ.
– Ước vọng lý giải trong tình yêu qua hình tượng Sóng.
3. Kết bài
– Tóm tắt lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
– Nêu cảm nghĩ của bản thân về hình tượng sóng, về khát vọng của nhân vật trữ tình.
Lập dàn ý khổ 1, 2 bài Sóng
I. Mở bài
– Xuân Quỳnh có cuộc đời bất hạnh, luôn khát khao tình yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử
– Đặc điểm hồn thơ: tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khát khao hạnh phúc đời thường, bình dị, nhiều âu lo, day dứt, trăn trở trong tình yêu.
– Giới thiệu nội dung khổ 1, 2 Sóng
II. Thân bài
a. Hoàn cảnh sáng tác
Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi công tác vùng biển Diêm Điền. Trước khi Sóng ra đời, Xuân Quỳnh đã phải nếm trải những đổ vỡ trong tình yêu. Đây là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách thơ Xuân Quỳnh. Tác phẩm được in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
b. Âm điệu, nhịp điệu của bài thơ
– Âm điệu của bài thơ Sóng là âm điệu, của những con sóng ngoài biển khơi, lúc ào ạt, dữ dội lúc nhẹ nhàng, khoan thai. Âm điệu đó được tạo nên bởi: Thể ngũ ngôn với những câu thơ được ngắt nhịp linh hoạt.
c. Phân tích chi tiết nội dung khổ 1, 2
– Khổ 1 :
+ Sóng hiện ra với những đối cực Dữ dội >
+ Sóng khát khao thoát khỏi giới hạn chật hẹp (sông) để tìm ra “bể” như người phụ nữ khát khao tìm đến những chân trời đích thực của tình yêu.
– Khổ 2 :
+ Từ ngàn, triệu năm qua, con sóng vẫn thế như từ ngàn, triệu năm qua, tình yêu vẫn là một khát vọng cháy bỏng trong trái tim con người, nhất là tuổi trẻ.
+ Đó cũng là khát vọng cháy bỏng trong trái tim không bao giờ thôi khát khao yêu đương của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
d. Nghệ thuật
– Nhịp điệu độc đáo, giàu sức liên tưởng: thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp, gieo vần, nối khố linh hoạt
– Giọng điệu tha thiết chân thành, ít nhiều có sự phấp phỏng lo âu.
– Xây dựng hình tượng sóng như một ẩn dụ nghệ thuật về tình yêu của người phụ nữ.
– Kết cấu song hành: sóng và em
III. Kết bài
– Nêu suy nghĩ, và cảm nhận về đoạn thơ
Dàn ý phân tích khổ 1, 2 bài Sóng
1. Mở bài
Giới thiệu tác phẩm: Bằng tâm hồn nhạy cảm, nữ tính Xuân Quỳnh đã mang đến hơi thở đầy mới mẻ cho thơ tình Việt Nam, đặc sắc nhất trong những sáng tác của bà có thể kể đến bài thơ “Sóng”.
2. Thân bài
– Thơ Xuân Quỳnh là tiếng nói đằm thắm, nữ tính của tâm hồn người phụ nữ đầy nhạy cảm, tinh tế.
– Mượn hình ảnh con sóng ngoài tự nhiên, Xuân Quỳnh đã gợi ra biểu tượng tuyệt đẹp của tình yêu, những trạng thái của sóng đã trở thành những ẩn dụ về cảm xúc, tâm trạng và những khát khao của người con gái trong tình yêu.
– Trong hai khổ thơ đầu, tác giả Xuân Quỳnh không chỉ thể hiện được những trạng thái đối lập của cảm xúc trong tình yêu mà còn là những khát khao vươn tới những điều vĩ đại, cao cả.
– Nữ sĩ sử dụng liên từ “và” để thể hiện quan hệ cộng hưởng, nối tiếp của những trạng thái đối lập trong tình yêu để tạo nên chỉnh thể thống nhất về cảm xúc.
– Khi yêu, người phụ nữ không chỉ có những giây phút nồng nhiệt, sôi nổi mà còn có những lúc bình lặng, lắng sâu.
– Trong tình yêu, trái tim của chủ thể trữ tình thường có xu hướng tìm đến thế giới rộng lớn, nơi tình yêu có thể bộc lộ trọn vẹn những nồng nhiệt cũng như lắng sâu mà không chịu bó hẹp trong phạm vi nhỏ hẹp, tù túng.
– “Hiểu nổi mình” là khát vọng muôn đời của con người, để hiểu được mình thì cần đặt bản thân trong phạm vi rộng lớn của cuộc đời
– Tác giả khẳng định sự tồn tại bất biến của tình yêu trong cuộc đời
– Tác giả đã khái quát về quy luật của tình cảm, tình yêu là thứ tình cảm thiêng liêng, cháy bỏng, là nỗi khát vọng muôn đời trong trái tim những con người trẻ tuổi, trẻ lòng.
3. Kết bài
Bằng hình tượng sóng đầy đặc sắc, Xuân Quỳnh đã mang đến hơi thở đầy mới mẻ cho thơ tình Việt Nam, tình cảm nhẹ nhàng đầy nữ tính trong sóng cũng như bông hoa dọc chiến hào có thể làm dịu đi cái khốc liệt của chiến tranh, làm đắm say độc giả bao thế hệ.
Dàn ý khổ 1, 2 bài Sóng
a) Mở bài
– Giới thiệu về nhà thơ Xuân Quỳnh và tác phẩm Sóng ( Sóng là những tiếng lòng của Xuân Quỳnh – Một người phụ nữ tâm hồn nhạy cảm, mang bao cung bậc cảm xúc dạt dào và đằm thắm)
– Dẫn dắt vào những vấn đề và trích dẫn đoạn thơ ở trên.
b) Thân bài
* Khái quát chung về tác phẩm trên:
– Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ đã được sáng tác năm 1967, trong chuyến đi biển thực tế ở Diêm Điền tỉnh Thái Bình, bài thơ được in trong tập thơ đã được in Hoa dọc chiến hào.
– Nội dung bài thơ: Qua hình tượng sóng, ở trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em, là bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ tha thiết, nồng nàn, chung thủy, và muốn vượt lên sự thử thách của thời gian và sự hữu hạn của cuộc đời người.
– Cấu trúc bài thơ: Cấu trúc là song hành giữa hai hình tượng sóng em đã thể hiện tâm tư tình cảm của cả những nhân vật trữ tình.
– Nội dung đoạn thơ trên: Sóng chính là đối tượng để cảm nhận với những cung bậc phong phú về tâm trạng với khát vọng trong tình yêu.
* Những nội dung cần được làm rõ:
– Phát hiện về đặc tính của sóng và trạng thái trong tình yêu
- Trạng thái đối lập, là đa dạng của sóng: dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ cũng là tâm trạng thất thường, và phức tạp của người con gái trong tình yêu.
- Tình yêu chân chính là không chấp nhận hiện tượng một chiều mà luôn khát khao tự khám phá nhận thức thuộc về mình. Cũng như thuộc tính vốn có của sóng và không cho phép chấp nhận không gian chật hẹp của những dòng sông mà đã tìm đến không gian rộng mở, và khoáng đạt của biển cả. Vì vậy trái tim của những người con gái khi yêu không chấp nhận tình yêu tầm thường mà luôn khao khát sự đồng cảm, hòa hợp, khoáng đãng, bao dung và rộng lớn…
– Sự vĩnh hằng của những cơn sóng và tình yêu
- Sự trường tồn của sóng là trước thời gian con sóng ngày xưa – ngày sau và vẫn thế
- Khát vọng về tình yêu trong mỗi trái tim tuổi trẻ cũng bất diệt như sóng, đó là khát vọng lớn lao, vĩnh hằng của tuổi trẻ, và của nhân loại (Nỗi khát vọng tình yêu/ Bồi hồi trong lồng ngực trẻ)
– Nghệ thuật:
- Những hình ảnh đã tượng trưng kết hợp với những tính từ mang ý nghĩa trái ngược và đã diễn tả những cung bậc cảm xúc đa dạng của sóng và tình yêu: mạnh mẽ, cuồng nhiệt, luôn sâu lắng.
- Phép nhân hóa làm hình tượng sóng cũng trở nên có hồn và sinh động hơn.
c) Kết bài
– Nêu suy nghĩ, và cảm nhận về đoạn thơ trong (Đoạn thơ đã diễn tả với một cách sâu sắc những cung bậc cảm xúc, nhưng trạng thái trong cuộc tình yêu. Con sóng là sự vĩnh hằng của biển khơi, và còn tình yêu là khát khao muôn thuở tuổi trẻ.)
– Mở rộng vấn đề bằng những cảm xúc và sự liên tưởng của chính cá nhân.