Văn mẫu lớp 9: Dàn ý Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận gồm 6 dàn ý chi tiết, giúp các em học sinh lớp 9 nắm được cấu trúc, biết cách lập dàn ý cho bài văn phân tích bài thơ, phân tích khổ 1, phân tích 2 khổ thơ cuối, phân tích khổ cuối, phân tích bức tranh thiên nhiên, phân tích khổ đầu và khổ cuối Đoàn thuyền đánh cá thật hay.
Bạn đang đọc: Văn mẫu lớp 9: Dàn ý Đoàn thuyền đánh cá (6 mẫu)
Đoàn thuyền đánh cá là một bức tranh thiên nhiên tràn đầy sức sống, là khúc ca hùng tráng về đất nước, về con người. Mời các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn để chuẩn bị thật tốt kiến thức Ngữ văn 9, ôn thi vào lớp 10 hiệu quả.
Dàn ý bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận
Dàn ý phân tích Đoàn thuyền đánh cá
I. Mở bài:
- Giới thiệu về bài thơ đoàn thuyền đánh cá
II. Thân bài: Phân tích bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận
1. Cảnh đoàn thuyền ra khơi và tâm trạng của người đi biển:
- Đoàn thuyền ra khơi vào buổi đêm
- Cảnh đoàn thuyền ra khơi trong đêm tối những hình ảnh hết sức gần gũi và thân thương
- Con người ra khơi rất háo hức, lạc quan và niềm hi vọng mới, hi vọng về ngày mai sẽ được nhiều cá
2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển:
- Cảnh không gian mênh mông, rộng lớn nhưng đoàn thuyền cũng lớn lao và hùng vĩ không kém
- Đánh cá giống như một trận chiến hết sức oanh liệt và hào hùng
- Đoàn thuyền giữa biển khơi rộng lớn hết sức hào hùng và oai hùng
- Niềm hăng hái và mê say của những người dân trong việc đánh bắt cá
3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá quay trở về:
- Sự nhịp nhàng và đồng bộ của đoàn thuyền
- Những tiếng hát như sự hối thúc và thể hiện sự chiến thắng sau một đêm làm việc mệt nhọc
- Cảnh tượng thiên nhiên vô cùng hùng vĩ, con người cũng trở nên oai hùng
III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về Đoàn thuyền đánh cá
Dàn ý phân tích khổ 1 bài Đoàn thuyền đánh cá
I. Mở bài:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn trích
- Huy Cận được biết đến là một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới.
- “Đoàn thuyền đánh cá” là một trong những bài thơ tiêu biểu của ông.
- Bài thơ được mở đầu bằng hình ảnh đoàn thuyền ra khơi lúc chiều tà.
II. Thân bài:
* Hoàn cảnh ra đời:
- Năm 1958, trong một chuyến đi thực tế của nhà thơ tại Hồng Gia, Cẩm Phả, Quảng Ninh.
* Phân tích đoạn thơ:
– 2 câu thơ đầu: Thời gian ra khơi của đoàn thuyền
- Mặt trời so sánh với “hòn lửa” → khung cảnh lung linh rực rỡ sắc màu, dù là thời khắc của ngày tàn những hình ảnh đoàn thuyền ra khơi vẫn hiện lên thật đẹp, thật tráng lệ và căng tràn sức sống.
- Ẩn dụ “sóng – cài then”, “đêm – sập cửa” → màn đêm đang dần buông xuống
– Khi vạn vật đã đi vào trạng thái nghỉ ngơi, chỉ có đoàn thuyền là căng tràn sức sống, hăng hái lên đường
– 2 câu thơ sau: không khí ra khơi vui tươi, sôi nổi đầy hứng khởi
- Từ “lại” → Nhấn mạnh đến nhịp công việc quen thuộc, lặp lại hàng ngày của người dân làng chài.
- “Câu hát” cùng “gió khơi” và con người với thiên nhiên như đang hòa làm một.
→ Khổ thơ thứ nhất với sự vui tươi cùng hình ảnh thiên nhiên tráng lệ đã thật sự mở ra một bức tranh, một hành trình ra khơi mới
III. Kết bài:
- Khẳng định lại giá trị của đoạn thơ.
Dàn ý phân tích khổ đầu và khổ cuối bài thơ Đoàn thuyền đánh cá
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu 2 khổ thơ: Đấy là hai khổ đầu và cuối của bài thơ, miêu tả cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi và trở về đầy niềm vui và hứng khởi.
2. Thân bài
a) Khổ 1 – cảnh ra khơi
Thời gian nghệ thuật là một buổi hoàng hôn tuyệt đẹp.
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa.
Các hình ảnh mặt trời, sóng, đêm được nhân hóa, cùng hình ảnh so sánh độc đáo ở câu thơ thứ nhất “như hòn lửa” đã tạo nên một bức tranh thiên nhiên kỳ vĩ, tráng lệ. Ngày đã tắt nhưng không hề ảm đạm. Sự Vận động của thời gian được diễn tả qua các động từ “xuống biển”, “cài then”, “sập cửa”.Những con sóng cài ngang như chiếc then cửa của vũ trụ. Bóng đêm “sập cửa”gợi khoảnh khắc ánh ngày vụt tắt và màn đêm bất ngờ buông xuống, bao trùm lên tất cả. Vũ trụ rộng lớn, mênh mỏng, kì vĩ mà vẫn gần gũi, ấm áp như ngôi nhà của con người vậy!
Lẽ thường, khi ngày tàn, con người sẽ tạm ngừng mọi công việc để trở về nghỉ ngơi bên gia đình nhưng trên biển có một cuộc sống khác khi đó mới bắt đầu…
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
- Chữ “lại”đả gợi ra vòng tuần hoàn trong hoạt động của những người dân biển, gợi nhịp sống thanh bình của quê hương, đất nước. Sau bao năm tháng chiến tranh, con người Việt Nam mới có một cuộc sống lao động bình yên đến thế!
- Đoàn thuyền ra khơi với khí thế tươi vui, hào hứng, phấn khởi: “Câu hát căng buồm cùng gió khơi”: Sự kết hợp giữa “câu hát”và “gió khơi”đã tạo nên sức mạnh lớn đưa con thuyền mạnh mẽ vượt sóng ra khơi. Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác trong câu thơ cũng tái hiện vẻ đẹp tâm hồn và niềm vui trong lao động của người dân chài.
b) Khổ cuối – cảnh trở về
– Đoàn thuyền trở về trong khúc hát mê say: Nếu mở đầu bài thơ tác giả dùng chữ “cùng” (Câu hát căng buồm cùng gió khơi) thể hiện sự hài hòa giữa con thuyền và ngọn gió, hứa hẹn chuyến đi biển thuận lợi, bình yên thì đến cuối bài ông viết “Câu hát căng buồm với gió khơi” thể hiện niềm vui phơi phới của những người dân chài khi trở về trên những con thuyền đầy ắp cá.
– Đoàn thuyền trở về trong cuộc chạy đua với mặt trời: Hình ảnh nhân hóa “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời” khiến con thuyền thành một sinh thể sống, gợi khí thế hăm hở, niềm hân hoan đón chào ngày mới của cả thiên nhiên và con người.
Đoàn thuyền cũng trở về trong ánh sáng rực rỡ, huy hoàng của buổi bình minh và muôn ngàn mắt cá lấp lánh dưới ánh mặt trời.
=> Đoạn thơ mang âm hưởng của một bản anh hùng ca lao động, thể hiện niềm vui phơi phới của những con người làm chủ đất trời.
c) Cảm nhận chung về hai khổ thơ
Cả hai khổ đều thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên biển và con người ở cả hai thời điểm: hoàng hôn và bình minh. Thiên nhiên luôn tươi sáng, kì vĩ, tráng lệ. Con người luôn căng tràn sức sống và niềm say mê lao động.
Cảm hứng bao trùm lên hai khổ là cảm hứng vũ trụ.
Bút pháp thơ khoáng đạt, âm hưởng thơ vừa khoẻ khoắn, sỏi nổi lại vừa phơi phới bay bổng; lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, hào hứng, cách gieo vần có nhiều biến hoá linh hoạt, vấn trắc xen lẫn vần bằng; hình ảnh thơ giàu vẻ đẹp lãng mạn; nhiều biện pháp tu từ đặc sắc (so sánh, nhân hoá); kết cấu đầu cuối tương ứng (lặp lại hình ảnh” mặt trời/ gió khơi/ câu hát”).
d) Liên hệ
Thí sinh tự chọn một tác phẩm khác cũng viết về sự gắn bó của con người và biển quê hương để liên hệ với hai khổ thơ trên. Ví dụ: “Quê hương”của Tế Hanh.
Có thể liên hệ với thực tế đời sống để thấy được người dân Việt Nam luôn có những hành động thiết thực, cụ thể thể hiện tình yêu, sự gắn bó với biển: chống ô nhiễm biển, bảo vệ cảnh quan biển, sáng tạo những tác phẩm nghệ thuật hướng về biển…
=> Khẳng định biển quê hương luôn ở trong trái tim của con người Việt Nam.
3. Kết bài
Khẳng định sự trưởng thành và đổi mới trong phong cách thơ Huy Cận: từ một “nhà thơ cả vạn lí sầu” nhưng sau Cách mạng tháng Tám, thơ ông đã gần gũi, đi sát với thực tế đời sống của nhân dân, ngợi ca cuộc sống mới, con người mới.
Dàn ý phân tích 2 khổ thơ cuối bài Đoàn thuyền đánh cá
A. Mở bài
- Huy Cận là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho nền thơ ca hiện đại Việt Nam.
- Hai khổ thơ cuối, tác giả khắc họa hình ảnh tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống
- Trích thơ: “Sao mờ …dặm phơi”
B. Thân bài
1. Tổng
Hoàn cảnh sáng tác: Giữa năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, ông viết Đoàn thuyền đánh cá.
Khái quát nội dung chính: từ khổ đầu đến 2 khổ cuối: Ra đi từ lúc hoàng hôn buông xuống, sóng cài then, đêm sập cửa, vũ trụ nghỉ ngơi, nay trở về bình minh đang lên rạng rỡ.
2. Phân tích
* Trước hết, đó là cảnh khẩn trương, hối hả chuẩn bị cho sự trở về:
Sao mờ, kéo lưới trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng
- Tất cả tinh thần khẩn trương, hối hả được diễn tả qua từ “kịp” và hình ảnh “kéo xoăn tay” một hình ảnh thơ khỏe khoắn gợi tả một công việc lao động hăng say, vất vả nhưng lấp lánh niềm vui bởi thành quả lao động mà họ đạt được “chùm cá nặng”.
- Sự khoẻ mạnh của người lao động qua hình ảnh ẩn dụ “ta kéo xoăn tay chùm cá nặng”.
- Niềm vui tươi trong lao động qua những câu thơ tả cảnh đẹp, đầy sáng tạo.
* Công việc đánh cá kết thúc, khi mà: “lưới xếp, buồm lên đón nắng hồng” đó là lúc đoàn thuyền trở về:
Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi
Chi tiết “đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời” và “mặt trời đội biển nhô màu mới” là chi tiết giàu ý nghĩa. Hình ảnh “mặt trời” là hình ảnh ẩn dụ cho một tương tươi sáng. Và con thuyền chạy đua về tương lai là con thuyền tự do làm chủ cuộc sống đang trên bước đường xây dựng chủ nghĩa xã hội hứa hẹn thành công…
3. Hợp:
Nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng độc đáo và vận dụng nhiều biện pháp tu từ thành công…
4. Chuyển ý:
Liên hệ trong văn học hoặc trong cuộc sống.
C. Kết bài
Không khí lao động hăng say, náo nức của những người lao động đánh cá trên biển trong không khí của những ngày đất nước miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Dàn ý phân tích khổ cuối bài thơ Đoàn thuyền đánh cá
A. Mở bài
– Giới thiệu tác giả: Huy Cận
- Là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca hiện đại Việt Nam.
- Phong cách sáng tác: Trước cách mạng tháng Tám, ông viết nhiều về thiên nhiên, vũ trụ. Tất cả đều gợi nỗi buồn của một con người gắn bó với quê hương, đất nước nhưng cô đơn bất lực. Sau Cách mạng tháng Tám, những vần thơ của ông trở nên sôi động, huyên náo hơn.
– Giới thiệu tác phẩm: “Đoàn thuyền đánh cá“: Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá“ viết năm 1958, trong thời gian ông đi thực tế ở Hòn Gai – Quảng Ninh, được in trong tập “Trời mỗi ngày mỗi sáng”.
– Giới thiệu khái quát về khổ thơ cuối của bài thơ.
B. Thân bài
– Sau một đêm đánh cá vất vả đoàn thuyền lại trở về vào lúc bình minh:
“Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”
- Câu thơ “câu hát căng buồm” với gió khơi, gần như nguyên vẹn câu thơ trong khổ đầu tiên. Đây là lần thứ ba tiếng hát vang lên. Tiếng hát biểu hiện cho niềm vui của những người đánh cá khi được hưởng thành quả rực rỡ sau một đêm lao động vất vả. Tiếng hát ấy vang lên hùng tráng khi đoàn thuyền đang rẽ sóng trở về.
- Nhà thơ nhân hóa “đoàn thuyền” đang “chạy đua cùng mặt trời, chạy đua cùng thời gian. Hai tiếng “chạy đua” cho ta thấy những người đan chài mặc dù suốt đêm làm việc không mệt mỏi nhưng sức lực của họ vẫn dồi dào, khí thế của họ vẫn mạnh mẽ.
– Vẻ đẹp tráng lệ của bình minh trên biển được nhà thơ miêu tả sinh động qua biện pháp nhân hóa “mặt trời đội biển” gợi cảm giác thần thoại. Mặt trời có sức mạnh lớn lao, dường như nó đang đội biển mà lên và cái “màu biển” là màu hồng bình minh, là lời chào đón của thiên nhiên với những người lao động cần cù.
– Hình ảnh “mắt cá huy hoàng” vừa là thành quả lao động, vừa gợi ra niềm vui, niềm tự hào của những người lao động và cuộc sống mới đầy tốt đẹp đang mở ra trước mắt.
C. Kết bài
- Khẳng định giá trị của tác phẩm
- Tình cảm của em dành cho tác phẩm
Dàn ý bức tranh thiên nhiên trong Đoàn thuyền đánh cá
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả và tác phẩm, bức tranh thiên nhiên trong bài thơ: Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận mang hồn thơ của một sức sống mới, sự hồi sinh của một tâm hồn và một đất nước. Bài thơ là bài ca về lao động thời kì mới của nhân dân sau bao năm chịu đau thương lửa đạn
2. Thân bài
- Bức tranh thiên nhiên trên biển lúc hoàng hôn: Hình ảnh mặt trời được nhân hóa và so sánh như một hòn than đang đi xuống mặt biển, tạo nên một tín hiệu của sự vận động, trôi chảy của thời gian, ngày tàn đêm đến
- Bức tranh thiên nhiên với sự giàu có và trù phú của biển cả: Những đàn cá thu được so sánh như “đoàn thoi” cho thấy số lượng nhiều và bơi nhanh, những “luồng sáng” dưới biển chính là các loài hải sản làm nên sự sống của biển cả
- Bức tranh thiên nhiên đậm chất thơ mộng: Sự phối hợp màu sắc của thiên nhiên với màu sắc của các loài cá trên biển tạo nên những màu sắc rực rỡ: lấp lánh, đen hồng, vàng chóe,…
- Vẻ đẹp thiên nhiên khi đoàn thuyền trở về: Ánh sáng của mặt trời rọi khắp muôn nơi trên biển vừa khắc họa vẻ đẹp thiên nhiên, vừa biểu tượng cho sự hồi sinh của đất nước của người dân lao động.
3. Kết bài
Ý nghĩa của bức tranh thiên nhiên trong bài thơ: Qua bức tranh thiên nhiên miền biển trong bài thơ, chúng ta cảm nhận được một bức tranh tuyệt đẹp, cuốn hút và và vô cùng rực rỡ. Đồng thời cảm nhận được sức sống mãnh liệt và vẻ đẹp của người lao động khỏe khoắn, tươi vui, hăng say lao động.