Vật lí 11 Bài 2: Điện trở

Vật lí 11 Bài 2: Điện trở

Giải Vật lí 11 Cánh diều Bài 2: Điện trở giúp các em học sinh lớp 11 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để biết cách trả lời các câu hỏi trang 91, 92, 93, 94, 95, 96 thuộc chủ đề 4 Dòng điện mạch điện.

Bạn đang đọc: Vật lí 11 Bài 2: Điện trở

Giải Lý 11 Bài 2 Cánh diều các em sẽ hiểu được kiến thức lý thuyết về Điện trở và biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi của Bài 2 Chủ đề 4 trong sách giáo khoa Vật lí 11. Đồng thời qua đó giúp quý thầy cô tham khảo để soạn giáo án cho học sinh của mình.

Giải Vật lí 11 Bài 2: Điện trở

    I. Điện trở

    Câu hỏi 1 

    Tính cường độ dòng điện chạy qua một bóng đèn khi điện trở của nó là 15Ωvà hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn là 3,0 V.

    Lời giải:

    Cường độ dòng điện: Vật lí 11 Bài 2: Điện trở

    Câu hỏi 2 

    Tìm từ thích hợp cho vị trí của (?) trong định nghĩa về đơn vị đo điện trở:

    1 Ω là điện trở của một dụng cụ điện, khi (?) ở hai đầu là 1 (?) thì có (?) chạy qua là 1 (?).

    Lời giải:

    1 Ω là điện trở của một dụng cụ điện, khi (hiệu điện thế) ở hai đầu là 1 (V) thì có (cường độ dòng điện) chạy qua là 1 (A).

    Luyện tập 1 

    Tìm hiểu và vẽ sơ đồ mạch điện trong đèn pin (Hình 2.2).

    Vật lí 11 Bài 2: Điện trở

    Lời giải:

    Vẽ sơ đồ mạch điện

    Vật lí 11 Bài 2: Điện trở

    Câu hỏi 3 

    Sử dụng biểu thức liên hệ (2.1) để chứng minh, ở nhiệt độ xác định, đường đặc trưng I – U là một đoạn thẳng.

    Lời giải:

    Ở một nhiệt độ xác định thì Vật lí 11 Bài 2: Điện trở, ta có thể thấy U và I có mối quan hệ tỉ lệ thuận với nhau nên đồ thị biểu diễn của U theo I có dạng là một đường thẳng đi qua gốc toạ độ. Hay nói cách khác, ở nhiệt độ xác định đường đặc trưng I – U là một đoạn thẳng.

    Luyện tập 2

    Vẽ phác trên cùng một đồ thị và thảo luận về hai đường đặc trưng I – U của hai vật dẫn kim loại ở nhiệt độ xác định. Hai vật dẫn có điện trở là R1 và R2 với R1 > R2.

    Lời giải:

    Ta có Vật lí 11 Bài 2: Điện trở nên có thể vẽ như sau: Giả sử U1 = U2 mà R1 > R2 thì I12.

    Suy ra độ dốc của đường đặc trưng ứng với R1 nhỏ hơn so với độ dốc của đường đặc trưng ứng với R2.

    Luyện tập 3 

    Vẽ phác đường đặc trưng I – U của điện trở rất nhỏ (vật dẫn điện rất tốt) và điện trở rất lớn (vật cách điện rất tốt).

    Lời giải:

    Gọi điện trở của vật dẫn điện rất tốt là R1

    Điện trở của vật cách điện rất tốt là R2

    Khi đó R12 nên ta có đồ thị như sau

    Vật lí 11 Bài 2: Điện trở

    Luyện tập 4 trang 93 Vật Lí 11

    Vẽ phác đường đặc trưng I – U của vật dẫn kim loại có điện trở 10Ω.

    Lời giải:

    Sử dụng công thức Vật lí 11 Bài 2: Điện trở. Với R = 10Ω

    Chọn U1 = 10V ⇒ I1 = 1A

    U2 = 20V ⇒ I2 = 2A

    Vật lí 11 Bài 2: Điện trở

    Đường đặc trưng I – U của vật dẫn kim loại có điện trở 10Ω.

    II. Nguyên nhân chính gây ra điện trở

    Câu hỏi 4 

    Nguyên nhân chính gây ra điện trở là gì?

    Lời giải:

    Nguyên nhân chính gây ra điện trở là do trong quá trình chuyển động của các hạt mang điện, chúng va chạm với các ion nút mạng, các hạt mang điện trái dấu khác nên gây ra sự cản trở. Va chạm càng nhiều thì tốc độ dịch chuyển có hướng của các hạt mang điện càng giảm, dẫn đến dòng điện tạo thành càng nhỏ. Nghĩa là điện trở càng lớn.

    Luyện tập 5 

    Sử dụng mô hình ion dương và electron tự do trong vật dẫn kim loại (Hình 2.6) hoặc mối liên hệ 1.4 ở Bài 1 để lập luận, đưa ra phán đoán về sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ.

    Lời giải:

    Khi nhiệt độ càng tăng, chuyển động nhiệt của các electron tự do và các ion trong mạng tinh thể càng mạnh dẫn đến sự va chạm càng nhiều, dẫn đến điện trở càng tăng. Từ đó đưa ra sự phán đoán về sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ như sau: nhiệt độ càng tăng thì điện trở của kim loại càng tăng.

    Vận dụng 

    Sử dụng mô hình ở Hình 2.6 giải thích mối liên hệ giữa điện trở R và chiều dài ℓ, tiết diện thẳng S của vật dẫn kim loại: Vật lí 11 Bài 2: Điện trở

    Trong đó, ρlà điện trở suất của kim loại.

    Lời giải:

    Điện trở tỉ lệ thuận với chiều dài vật dẫn kim loại, điện trở suất của kim loại được sử dụng làm vật dẫn và tỉ lệ nghịch với tiết diện của vật dẫn kim loại. Cụ thể:

    – Khi chiều dài dây dẫn tăng dẫn đến sự dịch chuyển của electron bị cản trở nhiều hơn nên điện trở tăng.

    – Khi tiết diện tăng, cường độ dòng điện tăng nên điện trở giảm.

    – Khi điện trở suất tăng (phụ thuộc bản chất kim loại làm vật dẫn) thì mật độ hạt tải điện giảm, điện trở tăng.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *