Xác định bố cục của văn bản Ghe xuồng Nam Bộ

Xác định bố cục của văn bản Ghe xuồng Nam Bộ

Xác định bố cục của văn bản Ghe xuồng Nam Bộ là Câu hỏi 1 trang 79 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2.

Bạn đang đọc: Xác định bố cục của văn bản Ghe xuồng Nam Bộ

Xác định bố cục của văn bản Ghe xuồng Nam Bộ

Xác định bố cục của văn bản Ghe xuồng Nam Bộ

Các lời giải dưới đây giúp các em học sinh củng cố phần Soạn bài Ghe xuồng Nam Bộ thuộc sách Cánh diều, tập 2. Mời tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây.

Đề bài: Xác định bố cục của văn bản Ghe xuồng Nam Bộ. Nêu nội dung chính của mỗi phần trong văn bản.

Xác định bố cục của văn bản Ghe xuồng Nam Bộ

    Bố cục của văn bản Ghe xuồng Nam Bộ

    – Bố cục của văn bản gồm bốn phần.

    – Nội dung chính của mỗi phần trong văn bản:

    • Phần 1. Từ đầu đến “chia thành nhiều loại”: Sự đa dạng của các loại ghe xuồng ở Nam Bộ
    • Phần 2. Tiếp theo đến “trong giới thương hồ”: Tác giả giới thiệu các loại xuồng và đặc điểm của từng loại.
    • Phần 3. Tiếp theo đến “Bình Đại (Bến Tre) đóng: Tác giả giới thiệu các loại ghe và đặc điểm của từng loại
    • Phần 4. Còn lại: Giá trị của các loại ghe, xuồng đối với kinh tế và văn hóa của người dân Nam Bộ.

    Tóm tắt văn bản Ghe xuồng Nam Bộ

    (1) Sự đa dạng của các loại xuồng

    – Các loại phổ biến như xuồng ba lá, xuồng năm lá, tam bản, xuồng vỏ gòn, xuồng độc mộc, xuồng máy…

    • Xuồng ba lá: dài trung bình 4m, rộng 1m, sức chở từ 4 – 6 người.
    • Xuồng tam bản: có 4 bơi chèo, dùng để chuyên chở nhẹ.
    • Xuồng vỏ gòn: kích thước nhỏ, kết cấu đơn giản, kiểu dáng gọn nhẹ, chủ yếu để đi lại, chuyên chở, trao đổi, buôn bán.
    • Xuồng độc mộc (ghe lườn): do người Khmer làm bằng cách chẻ dọc thân cây thốt nốt, khoét rỗng ruột hoặc mua xuồng độc mộc thân gỗ sao, sến ở Campuchia và Lào.
    • Xuồng máy gắn máy nổ và chân vịt như xuồng máy đuôi tôm: là loại phương tiện rất “cơ động”, phổ biến ở vùng sông nước.

    (2) Sự đa dạng của các loại ghe và đặc điểm của từng loại

    – Ghe dùng để vận chuyển hàng hóa thường là những chiếc ghe có kích thước lớn, sức chở nặng, đi được đường dài.

    • Ghe bầu: mũi và lái nhọn, bụng phình to, có tải trọng tương đối lớn, chạy buồm (từ 1 đến 3 buồm), lướt sóng tốt và đi nhanh, có nhiều chèo để đi sông và đi biển dài ngày, thường dùng đi đường biển.
    • Ghe lồng (hay ghe bản lồng): loại ghe lớn, đầu mũi dài, có mui che mưa nắng, lòng ghe được ngăn thành từng khoang nhỏ để chứa các loại hàng hóa khác nhau. Loại ghe này dùng vận chuyển hàng hóa đi dọc bờ biển.
    • Ghe chài: to và chở được nhiều nhất, có mui rất kiên cố, gồm nhiều mảnh gỗ ghép lại, có hai tầng.
    • Ghe cào tôm: đầu mũi dài và khá phẳng, có bánh lái gặp bên hông, dáng nhỏ. Loại ghe này thường dùng cào tôm vào ban đêm.
    • Ghe ngo: loại ghe nhiều màu sắc của dân tộc Khơme, thường dùng trong bơi đua trong các lễ hội. Ghe làm bằng cây sao, dài 10m trở lên. Ghe không mui, ở đầu mũi chạm hình rồng, rắn, phụng, lân hoặc voi, sư tử, ó biển.
    • Ghe hầu: dành cho cai tổng, tri phủ, tri huyện. Ban đêm ghe thắp sáng để báo hiệu cho biết là ghe của quan.

    – Ngoài ra, ở mỗi địa phương cũng có những loại ghe phù hợp với điều kiện sông nước và nhu cầu sản xuất, đi lại trong vùng. Một số loại ghe có tiếng như:

    • Ghe câu Phú Quốc (Kiên Giang): có buồm, có 5 cặp chèo, dùng để đánh bắt thuỷ sản.
    • Ghe cửa Bà Rịa: chuyên chở thuỷ sản
    • Ghe lưới rùng Phước Hải (Long Đất, Bà Rịa- Vũng Tàu) dùng đánh bắt thuỷ sản.
    • Ghe Cửa Đại: dùng đánh bắt trên biển, chuyên chở hàng hóa đi biển hoặc trên các con sông lớn.

    (3) Giá trị, ý nghĩa của các loại ghe, xuồng ở Nam Bộ

    – Ghe xuồng ở Nam Bộ vừa là một loại phương tiện giao thông vô cùng hữu hiệu, vừa ẩn chứa bên trong những giá trị văn hóa vô cùng độc đáo.

    – Dù sau này khoa học kĩ thuật phát triển thì ghe, xuồng vẫn giữ vị trí quan trọng ở mảnh đất này.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *