Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2023 môn Ngữ Văn Sở GD&ĐT Nghệ An

Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2023 môn Ngữ Văn Sở GD&ĐT Nghệ An

Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2023 môn Ngữ Văn Sở GD&ĐT Nghệ An là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các bạn học sinh có thêm nhiều tài liệu luyện đề.

Bạn đang đọc: Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2023 môn Ngữ Văn Sở GD&ĐT Nghệ An

Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia 2023 môn Văn Sở GD&ĐT Nghệ An giúp các em học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài tương tự thi tốt nghiệp THPT. Tự mình đánh giá được năng lực bản thân để bổ sung kiến thức cần thiết, lựa chọn môn thi, khối thi phù hợp và định hướng được nghề nghiệp trong tương lai. Vậy sau đây là trọn bộ đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.

Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia 2023 môn Văn Sở GD&ĐT Nghệ An

    Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

    SỞ GD&ĐT NGHỆ AN

    LIÊN TRƯỜNG THPT

    (Đề thi có 01 trang)

    KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023

    Bài thi: NGỮ VĂN

    Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

    I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

    Đọc văn bản: BẢN NHÁP

    Ngông nghênh tuổi trẻ,

    vô tình đục rạn chân chim mắt mẹ.

    Ngông nghênh tuổi trẻ,

    vô tình vít còng lưng cha.

    Hồn nhiên bước vào ngôi nhà hôn nhân

    Cuộc sống lứa đôi

    đại ngàn nhiệt đới

    Ta bơ vơ đứa trẻ rừng chiều lạc lối.

    Như thiêu thân

    lao vào ánh sáng công danh

    Bảy dại…Ba khôn

    Một giận… Mười buồn.

    Đi giữa cõi nhân gian

    ta như quả non xanh

    ủ đất đèn chín ép.

    Chuyến tàu đời vừa qua ga Lục Thập

    Ngoái lại, ước chi

    Đó là BẢN NHÁP.

    (Bản nháp, Vân Anh, Dưới vòm sữa mẹ, NXB Hội Nhà văn, 2016, tr.31)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.

    Câu 2. Chỉ ra những tính từ thể hiện thái độ sống của nhân vật trữ tình khi còn trẻ tuổi trong văn bản trên.

    Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về những câu thơ:

    Đi giữa cõi nhân gian
    ta như quả non xanh
    ủ đất đèn chín ép.

    Câu 4. Qua bài thơ, anh/chị có suy nghĩ gì nếu con người phải nói lời ước chi trong cuộc đời mình.

    II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

    Câu 1. (2,0 điểm)

    Từ văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trả lời câu hỏi: Sự ngông nghênh của tuổi trẻ khiến con người dễ bỏ lỡ những điều gì?

    Câu 2. (5,0 điểm)

    Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên những cây gạo cao chót vót ngoài bãi chợ hốt hoảng bay vù lên, lượn thành từng đám bay vẩn trên nền trời như những đám mây đen.

    Người con dâu khẽ thở dài, thị nói lí nhí trong miệng:

    – Trống gì đấy, u nhỉ?

    – Trống thúc thuế đấy. Đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất này không chắc đã sống qua được đâu các con ạ… – Bà lão ngoảnh vội ra ngoài. Bà lão không dám để con dâu nhìn thấy bà khóc.

    Người con dâu có vẻ lạ lắm, thị lẩm bẩm:

    – Ở đây vẫn phải đóng thuế cơ à?

    Im lặng một lúc thị lại tiếp:

    – Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật, chia cho người đói nữa đấy.

    Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi. Cái mặt to lớn bặm lại, khó đăm đăm. Miếng cám ngậm trong miệng hắn đã bã ra chát xít… Hắn đang nghĩ đến những người phá kho thóc Nhật.

    Tràng hỏi vội trong miếng ăn:

    – Việt Minh phải không?

    – Ừ, sao nhà biết?

    Tràng không trả lời. Trong ý nghĩ của hắn vụt hiện ra cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm.

    Hôm ấy hắn láng máng nghe người ta nói họ là Việt Minh đấy. Họ đi cướp thóc đấy. Tràng không hiểu gì sợ quá, kéo vội xe thóc của Liên đoàn tắt cánh đồng đi lối khác.

    À ra họ đi phá kho thóc chia cho người đói. Tự dưng hắn thấy ân hận, tiếc rẻ vẩn vơ, khó hiểu.

    Ngoài đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập. Mẹ và vợ Tràng đã buông đũa đứng dậy.

    Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới…

    (Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.32)

    Anh/chị hãy phân tích đoạn trích trên. Từ đó nhận xét sự mới mẻ của nhà văn Kim Lân khi viết về đề tài người nông dân trước cách mạng tháng Tám.

    ———— HẾT———–

    Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn

    Phần

    Câu

    Nội dung

    Điểm

    I

    ĐỌC HIỂU

    3,0

    1

    Thể thơ: Tự do

    Hướng dẫn chấm:

    Thí sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm

    – Thí sinh trả lời không chính xác hoặc không trả lời: 0,0 điểm

    0,75

    2

    Những tính từ thể hiện thái độ sống của nhân vật trữ tình trong bài thơ trên: ngông nghênh, vô tình, hồn nhiên

    Hướng dẫn chấm:

    Thí sinh trả lời đúng như đáp án: 0,75 điểm

    -Thí sinh trả lời đúng hai tính từ được: 0,5 điểm

    -Thí sinh trả lời đúng một tính từ được: 0,25 điểm

    – Thí sinh trả lời không chính xác hoặc không trả lời: 0,0 điểm

    0,75

    3

    – Chưa chuẩn bị được những hiểu biết cần thiết, đang còn dại dột, chưa đủ sự chín chắn, trưởng thành nhưng đã phải bước vào cuộc sống bươn chải, lo toan.

    – Vì thế, tác giả khi bước vào cuộc sống còn nhiều ngỡ ngàng, chưa đủ sự khôn ngoan để đối mặt.

    Hướng dẫn chấm:

    Thí sinh trả lời như đáp án hoặc có cách diễn đạt khác nhưng vẫn đảm bảo ý: 1,0 điểm

    – Thí sinh chỉ trả lời ý 1 vẫn cho 1,0 điểm

    – Thí sinh chỉ trả lời ý 2 cho 0,25 điểm

    – Thí sinh trả lời không chính xác hoặc không trả lời: 0,0 điểm

    1,0

    4

    Suy nghĩ của bản thân nếu con người phải nói lời ước chi

    – Khi phải nói lời ước chi nghĩa là con người đang mang trong lòng sự ân hận, tiếc nuối; mang nỗi buồn, sự hổ thẹn; khao khát được sửa chữa sai lầm đã xảy ra trong quá khứ.

    – Ở cuộc sống hiện tại con người hãy biết sống tốt nhất với những điều có thể.

    Hướng dẫn chấm:

    Thí sinh trả lời như đáp án hoặc có cách diễn đạt khác nhưng vẫn đảm bảo ý: 0,5 điểm

    – Thí sinh trả lời một trong 2 ý: 0,25 điểm

    – Thí sinh trả lời không chính xác hoặc không trả lời: 0,0 điểm

    0,5

    II

    LÀM VĂN

    2,0

    1

    Viết một đoạn văn trả lời câu hỏi: Sự ngông nghênh của tuổi trẻ khiến con người dễ bỏ lỡ những điều gì?

    a. Bảo đảm yêu cầu về hình thức đoạn văn

    Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành; đảm bảo yêu cầu về cấu trúc đoạn văn.

    0,25

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

    Nhận thức được hậu quả của sự ngông nghênh khi còn trẻ tuổi

    0,25

    c. Triển khai vấn đề cần nghị luận

    Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo hợp lí, thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Có thể theo hướng:

    Tuổi trẻ nếu có thái độ ngông nghênh, tỏ ra tự đắc, coi thường người khác thì dễ bỏ lỡ: cơ hội học hỏi, lắng nghe, thấu hiểu nên khó trưởng thành; cơ hội đón nhận được sự trân trọng của những người xung quanh; cơ hội bày tỏ tình yêu thương với những người thân yêu…

    1,0

    d. Chính tả, ngữ pháp

    Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

    0,25

    e. Sáng tạo

    Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ

    0,25

    Hướng dẫn chấm:

    Thí sinh lập luận chặt chẽ, thuyết phục, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng: 1,75 -2,0 điểm

    – Thí sinh lập luận khá chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu: 1,25 – 1,5 điểm

    – Thí sinh lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục, thiếu dẫn chứng: 0,5 – 1,0 điểm

    2

    Phân tích đoạn trích; từ đó nhận xét sự mới mẻ của nhà văn Kim Lân khi viết về đề tài người nông dân trước cách mạng tháng Tám.

    5,0

    a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận:

    Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

    0,25

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nội dung và nghệ thuật của đoạn trích; nhận xét được sự mới mẻ về đề tài người nông dân trước cách mạng tháng Tám

    0,5

    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:

    * Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân (0,25), tác phẩm “Vợ nhặt” và vấn đề nghị luận (0,25)

    0,5

    * Phân tích đoạn trích

    – Nội dung:

    + Bức tranh hiện thực u ám, đen tối, bi thảm: hồi trống dồn dập, vội vã, thúc thuế; đàn quạ…bay vù lên, lượn thành từng đám; cảnh một đằng thì bắt giồng đay, một đằng thì bắt đóng thuế…Những hình ảnh vừa mang tính chân thực vừa mang tính biểu tượng.

    + Đoạn trích tập trung khắc họa hai hình tượng nhân vật:

    ++ Người vợ nhặt: ngạc nhiên, băn khoăn; kể cho mọi người nghe về đoàn người Việt Minh; thể hiện sự hiểu biết và nhận ra sự bất công (lạ lắm, thị lẩm bẩm, im lặng một lúc thị lại tiếp,…)

    ++ Nhân vật Tràng: có sự thay đổi tính cách, không còn vô tư, suy nghĩ sâu sắc hơn; diễn biến tâm trạng phức tạp (thần mặt ra nghĩ ngợi; nghĩ đến; trong ý nghĩ…hiện ra…; thấy ân hận, tiếc rẻ, vẩn vơ, khó hiểu…); hình ảnh đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phớihiện lên trong đầu đã hé mở được nhận thức mới của Tràng, dự báo về tương lai của Tràng, cuộc sống của những người nông dân.

    – Nghệ thuật:

    + Xây dựng đối thoại sinh động, hấp dẫn

    + Ngôn ngữ giản dị, gần gũi với lời ăn tiếng nói của nhân dân

    + Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế

    + Xây dựng chi tiết nghệ thuật đặc sắc

    – Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật: bằng tài năng nghệ thuật, tác giả đã khắc họa bức tranh cuộc sống của những người nông dân trước Cách mạng tháng Tám, qua đó cho thấy tấm lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Kim Lân.

    2,0

    0,5

    * Nhận xét về sự mới mẻ của nhà văn Kim Lân khi viết về đề tài người nông dân trước cách mạng tháng Tám.

    – Người nông dân với số phận thảm thương nhưng vẫn ánh lên niềm khao khát hướng về sự sống, hướng đến ngày mai.

    – Kim Lân đã nhìn thấy người nông dân không chỉ là nạn nhân của hoàn cảnh sống mà còn là người cải tạo hoàn cảnh sống, hé mở vai trò của người nông dân trong cuộc cách mạng tháng Tám

    0,5

    d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

    Hướng dẫn chấm:

    Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp

    0,25

    e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt, lập luận mới mẻ.

    0,5

    Hướng dẫn chấm:

    Học sinh phân tích, đánh giá đầy đủ, sâu sắc,biết vận dụng lí luận văn học; biết so sánh với các tác giả, tác phẩm khác; biết liên hệ với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc: 4,75 – 5,0 điểm

    – Phân tích, đánh giá đầy đủ nhưng chưa sâu : 4,0 – 4,5 điểm.

    – Phân tích, đánh giá một cách chung chung: 2,5 – 3,5điểm.

    GV chấm cần linh hoạt khi thí sinh không đạt các yêu cầu trên.

    TỔNG ĐIỂM

    10,0

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *