Bài tập xác định câu đơn và câu ghép giúp các em học sinh lớp 5 nắm chắc kiến thức lý thuyết về câu đơn, câu ghép, các dạng bài tập, cùng 10 bài tập thực hành có đáp án kèm theo.
Bạn đang đọc: Bài tập xác định câu đơn và câu ghép
Bài tập câu đơn, câu ghép dưới đây, còn giúp thầy cô tham khảo để giao bài tập về nhà cho học sinh của mình, để các em nắm chắc các dạng bài tập Luyện từ và câu lớp 5, chuẩn bị cho các bài thi sắp tới. Bên cạnh đó, có thể tham khảo thêm bài tập xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu.
Bài tập về câu đơn, câu ghép
I. Lý thuyết câu đơn, câu ghép
Dựa vào đặc điểm cấu tạo, câu có thể chia ra thành câu đơn và câu ghép.
1. Câu đơn: Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).
2. Câu ghép: Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.
Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:
– Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.
– Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.
Ví dụ: Trời/ càng về đêm/, không gian/ càng tĩnh mịch.
CN VN CN VN
Câu ghép được sử dụng để liên kết những vấn đề có sự kết nối với nhau về nghĩa. Thay vì sử dụng nhiều câu đơn, sử dụng câu ghép sẽ giúp nâng cao hiệu quả nghe, hiểu cho người nghe, người đọc.
3. Tìm hiểu thêm về câu đơn:
Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.
– Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.
– Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).
Ví dụ:
+ Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?
+ Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)
– Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng.
Ví dụ:
+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)
+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)
+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)
+ Mưa. (xác định cảnh tượng)
+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)
+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)
Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN – VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C – V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:
+ Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)
+ Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN – VN)
+ Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)
+ (Hôm nay trời thế nào?) + Mưa. (Câu rút gọn)
(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)
II. Các dạng bài tập về câu ghép
Có các dạng bài tập về câu ghép sau:
- Dạng 1: Phân biệt câu đơn câu ghép, xác định chủ ngữ vị ngữ. Với dạng bài tập như thế này cần bổ sung lại cho các em về định nghĩa như thế nào là câu đơn, câu ghép. Dấu hiệu của chủ ngữ vị ngữ. Định nghĩa chủ ngữ vị ngữ, chức năng của chủ ngữ vị ngữ trong câu.
- Dạng 2: Phân loại các câu đã cho thành câu đơn, câu ghép.
- Dạng 3: Tách câu ghép thành câu đơn.
- Dạng 4: Điền câu còn thiếu vào chỗ trống để hoàn thành các câu ghép.
- Dạng 5: Xác định cách nối vế trong câu ghép.
III. Bài tập thực hành câu đơn câu ghép
Bài 1:
Hãy cho biết các câu trong đoạn văn sau là câu đơn hay câu ghép. Tìm CN và VN của chúng.
Đêm xuống, mặt trăng tròn vành vạnh. Cảnh vật trở nên huyền ảo. Mặt ao sóng sánh, một mảnh trăng bồng bềnh trên mặt nước.
Bài 2:
Phân các loại câu dưới đây thành 2 loại: Câu đơn và câu ghép. Tìm CN và VN của chúng.
a) Mùa thu năm 1929, Lý Tự Trọng về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển.
b) Lương Ngọc Quyến hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông còn sáng mãi.
c) Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran.
d) Mưa / rào rào trên sân gạch, mưa đồm độp trên phên nứa.
Bài 3:
Có thể tách các vế trong câu ghép tìm được ở BT2 thành các câu đơn được không, vì sao?
Bài 4:
Điền vế câu còn thiếu vào chỗ trống để hoàn thành các câu ghép sau:
a) Nó nói và …
b) Nó nói rồi…
c) Nó nói còn…
d) Nó nói nhưng …
Bài 5:
Điền vế câu còn thiếu vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu ghép sau :
a) Lan học bài, còn …
b) Nếu trời mưa to thì….
c) …….., còn bố em là bộ đội.
d) ……..nhưng Lan vẫn đến lớp.
Bài 6:
Trong các câu sau, câu nào không phải là câu ghép:
a) Em được mọi người yêu mến vì em chăm ngoan học giỏi.
b) Vì em chăm ngoan học giỏi, em được mọi người yêu mến.
c) Em muốn được mọi người yêu mến nên em chăm ngoan học giỏi.
d) Nhờ em chăm ngoan học giỏi mà em được mọi người yêu mến.
Bài 7:
Hãy cho biết những câu văn sau là câu đơn hay câu ghép. Tìm CN, VN của chúng:
a) Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh đầu đông.
b) Làn gió nhẹ chạy qua, những chiếc lá lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ bập bùng cháy.
c) Nắng lên, nắng chan mỡ gà trên những cánh đồng lúa chín.
Bài 8:
Xác định TN, CN, VN của những câu văn sau:
a) Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh lặng lẽ trôi.
b) Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính.
Bài 9:
Tìm trạng ngữ, CN và VN của những câu văn trong đoạn văn sau:
a) Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Sang cuối thu, lá bàng ngả thành màu tía và bắt đầu rụng xuống. Qua mùa đông, cây bàng trụi hết lá, những chiếc cành khẳng khiu in trên nền trời xám đục.
b) Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lăng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái. Dưới tầng đáy rừng, tựa như đột ngột, những chùm thảo quả đỏ chon chót bỗng rực lên, bóng bẩy như chứa lửa, chứa nắng.
Bài 10. Cho đoạn văn sau:
(1) Châu Chấu, Cào Cào, Bọ Ngựa, Bọ Muỗm thì đi tìm khe dứa dại. (2) Trong mùa đông, chỉ có những bụi dứa dại xanh nguyên, mỗi chiếc lá dứa vẫn dỏng cái tai cứng lên nền trời xám. (3) Kẽ lá dứa sâu hoắm, ta có thể chui được vào đấy, nằm chổng đuôi ra, bất chấp mưa gió bên ngoài.
(Dế Mèn phiêu lưu ký – Tô Hoài)
a. Em hãy tìm và chỉ ra những câu đơn và câu ghép có trong đoạn văn trên.
b. Em hãy phân tích cấu tạo câu các câu ghép mà mình tìm được.
IV. Gợi ý đáp án
Bài 1:
Đêm / xuống, mặt trăng / tròn vành vạnh. Cảnh vật / trở nên huyền ảo. Mặt ao / sóng sánh, một mảnh trăng / bồng bềnh trên mặt nước.
– Câu 1, 3: Câu ghép
– Câu 2: Câu đơn
– Lưu ý: Vế 2 của câu 3 là một dạng trung gian giữa câu đơn bình thường và câu đơn đặc biệt
Bài 2:
a) Mùa thu năm 1929, Lý Tự Trọng / về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển.
b) Lương Ngọc Quyến / hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông / còn sáng mãi.
c) Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra / hót râm ran.
d) Mưa / rào rào trên sân gạch, mưa / đồm độp trên phên nứa.
– Câu ghép: b) và d)
Bài 3:
Không tách được, vì nội dung của các vế câu có quan hệ mật thiết với nhau.
Bài 4
a) Nó nói và tôi cũng nói theo.
b) Nó nói rồi mọi người mới hiểu ra.
c) Nó nói còn mọi người thì ngồi ngáp ngắn ngáp dài.
d) Nó nói nhưng tôi chẳng nghe.
Bài 5
a) Lan học bài, còn Hoàng thì đi chơi.
b) Nếu trời mưa to thì bố sẽ đưa em đi học.
c) Mẹ em là giáo viên, còn bố em là bộ đội.
d) Dù trời mưa nhưng Lan vẫn đến lớp.
Bài 6:
Đều là câu ghép.
Bài 7:
a) Ánh nắng ban mai / trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh đầu đông. (Câu đơn)
b) Làn gió nhẹ / chạy qua, những chiếc lá /lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ bập bùng cháy. (Câu ghép)
c) Nắng / lên, nắng /chan mỡ gà trên những cánh đồng lúa chín. (Câu ghép)
Bài 8:
a) Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh / lặng lẽ trôi.
b) Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng /mái đình, mái chùa cổ kính.
Lưu ý: Câu b) là câu đảo C -V
Bài 9:
a) Mùa xuân,// lá bàng mới nảy / trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè,// lá / lên thật dày, ánh sáng xuyên qua / chỉ còn là màu ngọc bích. Sang cuối thu,// lá bàng / ngả thành màu tía và bắt đầu rụng xuống. Qua mùa đông,// cây bàng / trụi hết lá, những chiếc cành khẳng khiu / in trên nền trời xám đục.
b) Sự sống / cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả / nảy dưới gốc cây kín đáo và lăng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông,// những chùm hoa khép miệng / bắt đầu kết trái. Dưới tầng đáy rừng, tựa như đột ngột,// những chùm thảo quả đỏ chon chót / bỗng rực lên, bóng bẩy như chứa lửa, chứa nắng
Bài 10:
a. Câu đơn: (1)
Câu ghép: (2), (3)
b. (1) Châu Chấu, Cào Cào, Bọ Ngựa, Bọ Muỗm // thì đi tìm khe dứa dại.
(2) Trong mùa đông //, chỉ có những bụi dứa dại/ xanh nguyên //, mỗi chiếc lá dứa/ vẫn dỏng cái tai cứng lên nền trời xám.
(3) Kẽ lá dứa/ sâu hoắm //, ta/ có thể chui được vào đấy, nằm chổng đuôi ra, bất chấp mưa gió bên ngoài.