Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II gồm 9 mẫu, giúp thầy cô tham khảo viết bài thu hoạch lớp bồi dưỡng chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng 2 của mình dễ dàng hơn.

Bạn đang đọc: Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II

Với 9 mẫu bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học này, thầy cô sẽ có thêm kinh nghiệm để hoàn thành bài thu hoạch cho mình. Ngoài cấp Tiểu học, thầy cô cấp Mầm non, THCS, THPT cũng có thể tham khảo thêm bài thu hoạch để nâng hạng II cho mình.

9 Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng 2

    Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II – Mẫu 1

    PHẦN I. MỞ ĐẦU

    Giáo dục tiểu học là một bậc học quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Bậc học này giúp cung cấp các kiến thức nền tảng để học sinh tìm hiểu thế giới xung quanh, là nền tảng cho việc học tập tại các bậc học cao hơn. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đòi hỏi giáo dục phải thay đổi thích nghi với môi trường mới. Nền kinh tế phát triển vừa là môi trường thúc đẩy sự phát triển của nền giáo dục, bên cạnh đó cũng cũng đặt ra những cơ hội và thách thức mới.

    Với vai trò là một giáo viên tiểu học và giữ vị trí cán bộ cốt cán, hơn ai hết tôi nhận thức được những khó khăn, thách thức của nền giáo dục tiểu học hiện nay. Để góp phần trong việc tìm kiếm các giải pháp cho việc đổi mới giáo dục tiểu học, tôi đã lựa chọn đề bài:

    “Anh/chị hãy phân tích hiện trạng Giáo dục Tiểu học Việt Nam: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho đổi mới Giáo dục Tiểu học trong công cuộc đổi mới giáo dục Phổ thông hiện nay.”

    PHẦN II. NỘI DUNG

    1. Lý luận chung

    1.1. Vai trò của giáo dục Tiểu học

    Từ xưa đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là bệ phóng cho sự phát triển của đất nước. Giáo dục luôn có tầm quan trọng hàng đầu đối với nền kinh tế quốc dân, đặc biệt trong giai đoạn các quốc gia cần lực lượng lao động chất lượng cao, phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đất nước có lực lượng lao động có hàm lượng tri thức cao không chỉ thúc đẩy sự phát triển của đất nước mà còn thu hút nguồn đầu tư nước ngoài. Vì vậy, để góp phần nâng cao trình độ lao động cần tạo nền tảng từ giai đoạn Tiểu học. Có thể khẳng định rằng giáo dục vừa là yếu tố góp phần tăng trưởng kinh tế, vừa là yếu tố giảm thiểu tỷ lệ đói nghèo.

    1.2. Xu hướng quốc tế về đổi mới và phát triển chương trình giáo dục phổ thông trên thế giới

    Trên thế giới, xu hướng đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng thường khởi đầu từ đổi mới chương trình. Đây cũng là nội dung quan trọng nhất. Chương trình GD được hiểu đầy đủ nhất bao gồm các thành tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra kết quả học tập.

    Chương trình giáo dục phổ thông bao gồm các nội dung cơ bản sau:

    – Mục tiêu GD; giới thiệu mục tiêu chung và mục tiêu từng cấp học.

    – Chuẩn; Cấu trúc của chuẩn, cách biểu đạt chuẩn.

    – Cấu trúc khung; các lĩnh vực môn học; các mạch nội dung lớn.

    – Xu thế tích hợp và phân hóa; tích hợp chủ yếu là tích hợp ở các môn khoa học tự nhiên và tích hợp ở các môn khoa học xã hội. đối với dạy học phân hóa đó là một xu thế tất yếu của thế giới cũng như của Việt Nam. Phân hóa được thực hiện qua 2 hình thức phân ban và tự chọn. Đối với dạy học phân ban học sinh có thể học theo môn, theo cùng một lĩnh vực, nhóm môn, ngành. Đối với dạy học phân ban có một khoảng thời gian chúng ta bàn luận rất nhiều nên giữ hay bỏ trường chuyên, lớp chọn và rồi chúng ta đã bỏ loại hình trường này. Đối với dạy học tự chọn là HS được chọn học một số môn học, nhóm môn học được đưa ra trong dạy học, tự chọn lại có thể có các hình thức tự chọn khác nhau

    Ở cấp Tiểu học thường quy định HS học các môn học bắt buộc, đồng thời có một số hoạt động, chủ đề tự chọn, các hoạt động, chủ đề tự chọn này tích hợp các kĩ năng, kiến thức của các môn học bắt buộc. Chính vì vậy đổi mới căn bản toàn diện giáo dục là tất yếu và hợp với xu thế phát triển của thế giới.

    2. Thực trạng

    2.1. Tình hình giáo dục tiểu học Việt Nam

    2.1.1. Điểm mạnh, điểm yếu

    Nhìn chung thực trạng giáo dục tiểu học tại Việt Nam có một số điểm mạnh.

    (1) Tại các trường tiểu học, cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có đủ số lượng cán bộ quản lý.

    (2) Nhà nước luôn chú trọng cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học. Toàn quốc hiện có 13.995 trường tiểu học (với 17.609 điểm trường), trong đó số trường tiểu học công lập là 13.735 (giảm 1.052 trường so với năm học trước) và 260 trường ngoài công lập; tỉ lệ trung bình trường tiểu học/xã là 1,25; tỉ lệ trung bình điểm trường/trường tiểu học là 1,26; nhiều trường tiểu học có từ 3 đến 5 điểm trường (chủ yếu ở các vùng miền núi).

    – Số trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên toàn quốc đạt 66%, trong đó có 1.946 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 đạt tỉ lệ 13,9%.

    – Toàn quốc có 247.976 phòng học kiên cố, đạt 71.1%; phòng bán kiên cố, đạt 24%, vẫn còn trên 5% phòng học tạm và mượn.

    – Hiện tại ở cấp Tiểu học tỷ lệ phòng học trung bình chung cả nước là 0,89 (Miền núi phía Bắc 0,90; Tây Nguyên 0,85; Tây Nam Bộ 0,7) để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày tỷ lệ phòng học phải đạt 1,0 (1 lớp/1 phòng học). Tỷ lệ học sinh tiểu học 2 buổi/ngày trên toàn quốc hiện nay đạt gần 80%. Nhiều địa phương đã đạt tỉ lệ 100% học sinh học 2 buổi/ngày như: Nam Định, Bắc Ninh, Thái Bình, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hà Nam. Tỉ lệ học sinh học 2 buổi/ ngày thấp tập trung ở 02 khu vực: các tỉnh miền núi hoặc có đông học sinh dân tộc; khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp. Những tỉnh có tỉ lệ học sinh học 2 buổi/ngày thấp là Tuyên Quang (44,5%), Đồng Nai (30,2 %), Hưng Yên (20%)…

    (3) Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục. Xã hội hóa giáo dục, không chỉ là vấn đề xã hội tham gia vào việc dựng trường, mở lớp, hay tài trợ, mà còn có nghĩa là, xã hội cần được (có trách nhiệm) tham gia vào quá trình xây dựng các chương trình giáo dục.

    (4) Giáo dục tiểu học tại Việt Nam đã đảm bảo được những chất lượng tối thiểu. Các mục tiêu Quốc gia đối với giáo dục tiểu học được duy trì, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. Hiện nay, 100% các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2, trong đó có 16 tỉnh/thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 (theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT).

    (5) Giáo dục tiểu học của Việt Nam được đánh giá tương đối cao trong khu vực. Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99%, tỷ lệ học sinh đi học và hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm đạt 92,08%. Học sinh tiểu học Việt Nam tham gia các cuộc thi trong khu vực và quốc tế đều đạt thứ hạng cao như: thi Toán APMOPS, IMC, thi Robotics, Cờ vua,… Giáo dục tiểu học Việt Nam bảo đảm được các mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay, tạo nền móng vững chắc cho học sinh tiếp tục học lên cấp trung học cơ sở.

    (6) Đội ngũ giáo viên trình độ chuyên môn ngày càng cao. Phần lớn giáo viên nằm trong biên chế yên tâm công tác và tâm huyết với nghề. Số giáo viên đạt chuẩn đào tạo và trên chuẩn đạt 99,9%.

    Bên cạnh đó, giáo dục bậc tiểu học cũng còn tồn tại những điểm yếu, chẳng hạn còn học sinh lưu ban; việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên chưa thường xuyên, tỷ lệ giáo viên/lớp chưa đạt yêu cầu; tự đánh giá chất lượng giáo dục cơ sở và việc lưu giữ minh chứng trong hoạt động tự đánh giá chưa tốt.

    Giáo dục tiểu học của hệ thống giáo dục Việt Nam có những hạn chế, bất cập nhất định:

    Thứ nhất: Chương trình nặng nề về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Chương trình giáo dục nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp.

    Thứ hai: Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đủ; một số môn học chưa đảm bảo tính hiện đại, nhiều kiến thức hàn lâm chưa thực sự thiết thực. Khả năng nâng cao kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức.

    Thứ ba: Hình thức dạy học thiên về dạy trên lớp chưa coi trọng các hoạt động trải nghiệm. Phương pháp đánh giá còn lạc hậu, hạn chế khả năng phát huy chủ động sáng tạo của học sinh.

    Thứ tư: Chương trình thiết chưa đảm bảo tính liên thông trong một số môn học.

    Thứ năm: Tình trạng học sinh bỏ học, học sinh ngồi nhầm lớp vẫn diễn ra ở một vài địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, đặc biệt là khu vực Tây Nam Bộ, Tây Nguyên, việc thực hiện công tác giáo dục hòa nhập cho đối tượng học sinh khuyết tật còn nhiều bất cập, kết quả chưa phản ánh đúng bản chất cần được quan tâm giải quyết bằng những giải pháp tổng thể, đặc biệt đối với giáo dục Tiểu học.

    2.1.2. Cơ hội thách thức

    Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế, đặt ra cho hệ thống giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng những cơ hội, thách thức to lớn.

    Về cơ hội, Đảng và Nhà nước luôn có sự quan tâm đặc biệt đối với hoạt động giáo dục của các tỉnh miền núi, có điều kiện kinh tế khó khăn. Nhờ vậy mà có nhiều dự án đầu tư cho giáo dục, đặc biệt là các huyện miền núi, nhằm tạo sự phát triển đồng đều về giáo dục. Bên cạnh đó, giáo dục còn thu hút sự quan tâm của các cấp lãnh đạo địa phương.

    Với yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đòi hỏi các thầy cô giáo cần nỗ lực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp sư phạm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền giáo dục.

    2.2. Nguyên nhân thực trạng

    Thứ nhất: Công tác tham mưu của cán bộ quản lý giáo dục ở một số đơn vị chưa hiệu quả, việc phân cấp quản lý giáo dục chưa hợp lý.

    Thứ hai: Tỷ lệ giáo viên hợp đồng chưa được xét tuyển chính thức, chưa yên tâm công tác còn nhiều. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều; cơ cấu đội ngũ chưa hợp lí, một số nơi thiếu trầm trọng giáo viên các môn chuyên như Tiếng Anh, Tin học, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.

    Thứ ba: Việc thực hiện giảm áp lực cho giáo viên chưa được các cấp quản lý chú trọng chỉ đạo thực hiện. Việc đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp và theo Nghị định 56/2015/NQ-CP ở một số trường tiểu học còn hình thức, chưa phản ánh đúng năng lực và hiệu quả công việc, thậm chí còn biểu hiện thiếu dân chủ,… chưa tạo động lực để giáo viên phấn đấu vươn lên; công tác bồi dưỡng giáo viên chưa hiệu quả.

    2.3. Biện pháp giải quyết

    Trước tình hình đó, đòi hỏi cần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục với những yếu tổ cơ bản sau:

    2.3.1. Mục tiêu đổi mới

    Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh yêu cầu phát triển năng lực, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi học sinh. Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành các cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên THCS

    2.3.2. Đổi mới chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực
    Từ trước đến nay và chương trình hiện hành về cơ bản vẫn là chương trình tiếp cận nội dung. Tiếp cận nội dung tức là chỉ tập trung xác định và trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh biết cái gì? Chính vì vậy thường cung cấp khối lượng kiến thức hàn lâm, khô khan, không tạo hứng thú cho học sinh.

    Chương trình mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực, đó là cách tiếp cận nêu rõ học sinh sẽ làm được gì và làm như thế nào vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường.

    2.3.3. Đổi mới hoạt động giáo dục theo trải nghiệm tiếp cận trải nghiệm sáng tạo là một đổi mới căn bản quan trọng

    Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức các kĩ năng tích lũy kinh nghiệm riêng và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.

    2.3.4. Đổi mới đội ngũ giáo viên

    – Nâng cao năng lực về vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục, kiểm tra đánh giá theo định hướng tích hợp phân hóa, phát triển năng lực học sinh. Hướng dẫn học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng tham vấn học đường tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.

    – Thực hiện và thu hút mọi thành phần xã hội tham gia vào quá trình giáo dục. Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước và của toàn dân. Phối hợp tốt giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ quyền ,trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh; nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động. Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội, nhà trường chủ động tổ chức, hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động Đoàn – Đội, hoạt động xã hội tích cực góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội địa phương.

    2.4. Kiến nghị và đề xuất

    Qua thực trạng nêu trên, tôi đưa ra một số đề xuất như sau:

    Thứ nhất: Tăng cường cơ sở vật chất. Các địa phương cấp tỉnh tập trung chỉ đạo các địa phương cấp huyện tập trung nguồn lực, lồng ghép các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án để đủ phòng học theo lộ trình thực hiện sách giáo khoa ở cấp Tiểu học, tổ chức các đoàn kiểm tra, khảo sát một số địa phương khó khăn để tăng cường chỉ đạo và hỗ trợ thực hiện:

    – Kiên cố hóa trường, lớp học Đầu tư xây dựng phòng học tiểu học thay thế các phòng học tạm thời như phòng tranh tre, nứa lá, đã hết niên hạn sử dụng,… tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, hải đảo.

    – Xây dựng bổ sung phòng học chức năng, phòng thư viện.

    – Mua sắm bổ sung thiết bị dạy học, bàn ghế, máy tính, phòng học ngoại ngữ.

    Thứ hai: Chuẩn bị đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao. Các địa phương có tỷ lệ giáo viên thấp cần tiến hành lên phương án tuyển dụng giáo viên để đảm bảo thực hiện công tác giảng dạy như Tuyên Quang, Hà Giang.

    Thứ ba: Phối hợp thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên.

    Thứ tư: Thực hiện sắp xếp lại mạng lưới trường lớp, dồn dịch điểm trường đối

    với cấp tiểu học, sáp nhập các trường tiểu học liên cấp. Việc sáp nhập để hình thành các trường tiểu học với trường trung học cơ sở phải phân khu vực riêng biệt cho từng cấp học nhằm đảm bảo tính đặc thù (về thời lượng tiết học, hình thức tổ chức dạy học…) tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học của mỗi cấp học;

    PHẦN III. KẾT LUẬN

    Qua những nội dung đã phân tích ta thấy được rằng, giáo dục bậc tiểu học hiện nay có những điểm mạnh, điểm yếu nhất định. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, đòi hỏi nền giáo dục cần có những bước chuyển mình mạnh mẽ đáp ứng nhu cầu nguồn lao động chất lượng cao. Trước tình hình đó đặt giáo dục tiểu học đứng trước những cơ hội, thách thức. Chính vì vậy, hơn bao giờ chúng ta cần đổi mới toàn diện, căn bản nền giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng.

    Để có thể thực hiện các mục tiêu đề ra, đòi hỏi chúng ta cần có những bước đi mạnh mẽ từ cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp sư phạm của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.

    Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II – Mẫu 2

    Bài thu hoạch
    Bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II

    I. Đánh giá tóm tắt kiến thức và kỹ năng thu nhận được qua khóa bồi dưỡng:

    Trong quá trình học tập bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2, bản thân tôi đã thu nhận được một số kết quả như sau:

    Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

    Bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là hệ thống cơ quan từ Trung ương đến địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước dựa trên những nguyên tắc chung, thống nhất mà nguyên tắc cơ bản là tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Nhân dân có quyền quyết định mọi công việc của Nhà nước, giải quyết mọi công việc có quan hệ đến vận mệnh quốc gia, đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng của đất nước và dân tộc. Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua hệ thống cơ quan nhà nước do nhân dân trực tiếp bầu ra (Quốc hội và HĐND).

    – Các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều mang tính quyền lực nhà nước, đều có quyền nhân danh nhà nước để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

    – Đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước là những người hết lòng phục vụ nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.

    Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo làm cơ sở cho việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Các nguyên tắc cơ bản là:

    Nguyên tắc “quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”

    Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Sự lãnh đạo của Đảng bảo đảm cho bộ máy hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn, thể hiện bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giữ vững bản chất tốt đẹp của một nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

    Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý của nhà nước Đây là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, nhằm phát huy trí tuệ của nhân dân vào hoạt động quản lý nhà nước.

    Nguyên tắc tập trung dân chủ Trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước có sự kết hợp chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của Trung ương và các cơ quan nhà nước cấp trên với tính chủ động, sáng tạo của địa phương và cơ

    Nguyên tắc pháp chế XHCN Nguyên tắc này đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước phải tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.

    Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông (GDPT) Việt Nam.

    Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới là: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.

    Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.

    * Quan điểm chỉ đạo

    – Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.

    – Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.

    Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.

    – Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

    – Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.

    – Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.

    – Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.

    – Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.

    * 09 giải pháp phát triển giáo dục Việt Nam theo Nghị quyết 29/NQ-TW.

    – Thứ nhất, Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo dục và đào tạo

    – Thứ hai, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học

    – Thứ ba, đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan

    – Thứ tư, hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập

    – Thứ năm, đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng

    – Thứ sáu, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo

    – Thứ bảy, đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo

    – Thứ tám, nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý

    – Thứ chín, chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo

    Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lý GDPT và quản trị nhà trường Tiểu học.

    Sự biến đổi nhanh chóng của giáo dục dưới tác động của toàn cầu hóa đặt ra cho những nhà quản lý giáo dục những thay đổi nhằm làm cho giáo dục đáp ứng được yêu cầu vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển xã hội.

    Quản lí giáo dục: Quản lí giáo dục là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho người học trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lí người học. Như vậy, quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lí nhằm huy động tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát có hiệu quả các nguồn lực giáo dục để phục vụ cho mục tiêu giáo dục.

    Quản lí nhà trường tiểu học là quá trình tác động có mục đích, có định hướng, có tính kế hoạch của các chủ thể quản lí (đứng đầu là hiệu trưởng nhà trường tiểu học) đến các đối tượng quản lí (GV. cán bộ nhân viên, người học, các nguồn lực) nhằm thực hiện sứ mệnh của nhà trường đối với hệ thống giáo dục và đào tạo, với cộng đồng và xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã xác định trong một môi trường luôn luôn biến động

    Tổng quan dựa trên những tư liệu và kết quả nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về các vấn đề liên quan đến phát triển CT. Cụ thể, gồm:

    – Hệ thống giáo dục quốc dân

    – Nền tảng triết lý và tư tưởng trong xây dựng CTGD

    – Chu kì đổi mới CTGD và lí do thay đổi

    – Các cách tiếp cận phát triển CT

    Từ trước đến nay việc xây dựng, quản lý và thực hiện CT GDPT của Việt Nam còn khá cứng nhắc, thiếu tính linh hoạt, mềm dẻo dẫn đến không hoặc chưa phù hợp với các đối tượng, vùng miền vốn có những đặc điểm và điều kiện khác nhau làm hạn chế kết quả và chất lượng giáo dục. CT GDPT mới chủ trương vừa tập trung thống nhất, vừa mềm dẻo, linh hoạt cả trong thiết kế xây dựng và quản lý thực hiện CT.

    CT GDPT sau 2015 đổi mới rất nhiều, có những đổi mới căn bản, tất yếu trường phổ thông cũng phải đổi mới căn bản mới đáp ứng được, quan trọng nhất là đổi mới cơ chế quản lý nhà trường theo hướng dân chủ hoá, xã hội hoá, nhà trường được tự chủ, được giám sát và chịu trách nhiệm giải trình. Một số việc cụ thể:

    – Đảm bảo về tổ chức, hoạt động và các điều kiện thực hiện nhiệm vụ giáo dục tối thiểu theo quy định của Điều lệ nhà trường.

    – Nhà trường được tự chủ về xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục sao cho đạt được cao nhất kết quả phát triển phẩm chất và năng lực học sinh theo mục tiêu quy định của CT GDPT, phù hợp với điều kiện cụ thể của trường, bảo đảm nội dung và thời lượng giáo dục bắt buộc đối với học sinh cả nước, đồng thời có một phần thích hợp theo hướng dẫn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương.

    – CT GDPT được thiết kế theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm giáo dục tiểu học và THCS) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (giáo dục THPT); chủ trương dạy học tích hợp và phân hoá theo yêu cầu mới.

    – CT GDPT yêu cầu tăng cường các hoạt động TNST của học sinh.

    – Thực hiện chủ trương “một CT, nhiều SGK”, nhà trường phải quyết định chọn sách dựa trên ý kiến của giáo viên bộ môn, có tham khảo ý kiến HS và cha mẹ học sinh, theo đúng hướng dẫn của Bộ GDĐT, bảo đảm chọn được sách phù hợp nhất, không có tiêu cực trong hoạt động này.

    – Thực hiện xã hội hoá giáo dục theo hướng chủ động tuyên truyền về các đổi mới của ngành, của trường; hướng dẫn cách tham gia cùng hoạt động giáo dục, huy động nhiều nguồn lực (trí lực, tài lực, vật lực) của địa phương, của các gia đình học sinh tham gia hoạt động giáo dục; xây dựng nhà trường thành trung tâm văn hoá – giáo dục, tích cực tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của của địa phương; thực hiện công khai các điều kiện, tài chính, hoạt động và kết quả giáo dục của trường để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và xã hội tham gia giám sát nhà trường.

    …………

    Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II – Mẫu 3

    1. Mở đầu

    Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, tôi đã nắm bắt được xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học bao gồm các chuyên đề sau:

    Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

    Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam.

    Chuyện đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học.

    Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên.

    Chuyên đề 5: Quản lí hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường tiểu học.

    Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.

    Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường tiểu học.

    Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.

    Chuyên đề 9: Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.

    Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế.

    Giáo dục luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận giáo dục là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém và đang phát triển thì giáo dục được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền giáo dục của mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Trong giáo dục , đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên có vai trò quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo. Họ là những người hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; là người xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; người xây dựng, vun trồng và phát triển văn hóa nhà trường; người tham gia huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và phát triển chất lượng giáo dục nhất thiết cần có những biện pháp bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường.

    1.1 Lí do chọn vấn đề

    Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào bối cảnh và mục đích sử dụng các năng lực đó. Theo các nhà Tâm lý học, nội dung và tính chất của hoạt động quy định thuộc tính tâm lý của cá nhân tham gia vào cấu trúc năng lực của cá nhân đó. Vì thế, thành phần của cấu trúc năng lực thay đổi tùy theo loại hình hoạt động. Tuy nhiên, cùng một loại năng lực, ở những người khác nhau có thế có cấu trúc không hoàn toàn giống nhau.

    Thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học

    Hiện nay ở cấp Tiểu học có hơn 99% giáo viên đạt chuẩn trở lên. Nhưng một bộ phận đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trường Tiểu học còn một số hạn chế, bất cập; Số lượng cán bộ quản lí có trình độ cao về chuyên môn quản lí còn ít,tính chuyên nghiệp, kĩ năng dạy học của nhiều giáo viên chưa cao.Nhiều giáo viên và cán bộ quản lí còn hạn chế về chuyên môn khai thác, sử dụng thiết bị dạy học để đưa phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Nhiều cán bộ quản lí giáo dục Tiểu học còn hạn chế về kĩ năng tham mưu, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục theo các mô hình mới, còn bất cập trong kiểm tra ,đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo dục.

    Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kỹ năng nâng cao (qua quá trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp) đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học.

    Trên cơ sở đó bản thân tôi chọn nội dung nghiên cứu viết thu hoạch cuối khóa là ” Phát triển năng lực đội ngũ giáo viên”

    1.2 Mục tiêu nghiên cứu.

    Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kĩ năng nâng cao, qua quá trình học tập, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc giảng dạy một cách hệ thống.

    Giáo viên cần có các năng lực sau:

    – Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu học

    – Năng lực tìm hiểu môi trường nhà trường Tiểu học

    – Năng lực tìm hiểu môi trường xã hội

    – Năng lực tổ chức dạy học các môn học

    – Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống cho học sinh Tiểu học

    – Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

    – Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm

    – Năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi

    – Năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục Tiểu học

    – Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn

    -Năng lực chủ nhiệm lớp

    – Năng lực giao tiếp

    – Năng lực hoạt động xã hội ,năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục Tiểu học.

    “Đánh giá năng lực của đội ngũ giáo viên thông chỉ đạo công tác kiểm tra – đánh giá hoạt động dạy học trường Tiểu học xã Hữu Liên- huyện Hữu Lũng”

    2. Nội dung

    2.1. Nội dung chính theo chủ đề

    Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực trạng năng lực của đội ngũ giáo viên thông qua hoạt động kiểm tra – đánh giá giờ dạy trên lớp của cán bộ quản lý đối với giáo viên ở Trường Tiểu học xã Hữu Liên, Hữu Lũng.

    – Đề xuất một số biện pháp nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên thông qua kiểm tra – đánh giá giờ dạy trên lớp của cán bộ quản lý tại Trường Tiểu học Hữu Liên, Hữu Lũng.

    – Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:

    Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

    Chấp hành pháp luật, chính sách của nhà nước.

    Chấp hành quy chế của ngành, quy định của trường, kỉ luật lao động.

    Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, HS và cộng đồng.

    Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ nhân dân và HS.

    Vận dụng các kiến thức cơ bản, nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, SGK của các môn được phân công.

    Có kiến thức chuyên sâu hơn để có khả năng hệ thống hóa chương trình và hướng dẫn đồng nghiệp hoặc bồi dưỡng HS giỏi, giúp đỡ các HS yếu, còn nhiều hạn chế trở nên tiến bộ.

    Vận dụng kiến thức tâm lí sư phạm và tâm lí lứa tuổi, giáo dục học tiểu học vào trong môn học để nâng cao hiệu quả giờ dạy.

    Soạn được các đề kiểm tra và đánh giá được kết quả học tập rèn luyện của HS theo hướng đổi mới.

    Tích cực bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức về ứng dụng CNTT, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.

    Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và các nghị quyết của địa phương nơi mình công tác.

    Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới.

    Trên lớp tổ chức và thực hiện các hoạt động phát huy tính năng động sáng tạo của học sinh.

    Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho HS, VD: Trung thu, thi văn nghệ 20/11, ….

    Thường xuyên có thông tin và trao đổi góp ý với HS về tình hình học tập và rèn luyện để có giải pháp cải tiến sau từng học kì.

    Tham gia dự giờ đồng nghiệp, sinh hoạt chuyên môn cụm chuyên môn được phân công; sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường đúng quy định, xây dựng tổ, khối đoàn kết vững mạnh.

    Lập, sắp xếp, lưu trữ khoa học các hồ sơ cá nhân cũng như các thông tin của học sinh liên quan tới môn học mà mình đảm nhận.

    Đăng kí thực hiện sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy và giáo dục HS tiểu học, có ứng dụng CNTT.

    2.2. Biện pháp thực hiện.

    2.2.1 Nâng cao nhận thức của đội ngũ cốt cán và toàn bộ giáo viên:

    – Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc kiểm tra

    – Đánh giá giờ dạy trên lớp cho tất cả giáo viên trong trường vì khi mỗi giáo viên có nhận thức tốt thì họ sẽ cố gắng trong công tác giảng dạy và đi đến sự đánh giá chính công việc của bản thân mình . Họ sẽ tự cảm thấy những phần còn hạn chế để khắc phục, những mặt mạnh để phát huy. Do đó cán bộ quản lý phải tuyên truyền vận động, các buổi học các văn bản của ngành và các buổi hội thảo về đổi mới phương pháp.

    – Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đánh giá giờ dạy trên lớp cho đội ngũ cốt cán, cho mọi giáo viên qua tuyên truyền, qua học tập các văn bản.

    – Nâng cao chất lượng giáo viên bằng cách:

    + Tạo điều kiện tối đa về vật chất và tinh thần cho mọi giáo viên được làm việc tốt nhất.

    + Tạo điều kiện cho giáo viên được đi học các lớp nâng cao văn hoá, nghiệp vụ sư phạm ngắn hạn và dài hạn tiến tới chuẩn hoá về trình độ cao đẳng, đại học tiểu học.

    + Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cốt cán (tổ trưởng, khối trưởng, phó hiệu trưởng,…) để họ làm tốt việc đánh giá giờ dạy trên lớp.

    2.2.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức dự giờ kiểm tra đánh giá

    Kế hoạch dự giờ được xây dựng dưới nhiều hình thức: Báo trước, không báo trước, dự giờ song song, dự giờ cả buổi, dự giờ có mời đồng nghiệp cùng dự, dự giờ có sử dụng công nghệ thông tin…

    Để xây dựng kế hoạch dự giờ hiệu quả thiết thực người cán bộ quản lý cần bám sát phân phối chương trình chẳng hạn dự khối 1 vào thời gian nào? nhằm tháo gỡ vấn đề gì? VD: Dự vào tiết ? Chuyển từ dạng bài dạy âm sang dạy vần. Hay khối 2, dự môn toán bài? Chuyển từ dạng bài cộng trừ không nhớ sang dạng bài cộng trừ có nhớ….

    Để xây dựng kế hoạch dự giờ cần dựa trên việc phân loại tay nghề nghiệp vụ sư phạm giáo viên : đối với giáo viên đầu đàn của trường thì dự tiết nào mà cán bộ quản lý cho là khó dạy để xem giáo viên tháo gỡ chỗ vướng đó như thế nào? Đối với giáo viên đầu yếu trong trường cần dự những tiết chuyển từ dạng bài này sang dạng bài khác xem giáo viên đó có nắm chắc tiến trình lên lớp hay không? Hay dự tiết dạy lí thuyết, tiết dạy thực hành xem giáo viên đó truyền tải nội dung bài ra sao? Đối với giáo viên đầu yếu cần thường xuyên dự giờ để giáo viên luôn luôn chuẩn bị tâm thế cũng như ý thức đối với nghề nghiệp hơn. Để xây dựng kế hoạch dự giờ song song cán bộ quản lý cũng nắm bắt xem cùng một giáo viên đó thể hiện tiết dạy này của năm trước ra sao? Cùng một tiết dạy này sau khi được dự giờ đánh giá có sự tiếp thu chỉnh lí như thế nào?

    2.2.3. Thực hiện kế hoạch dự giờ kiểm tra đánh giá

    2.2.3.1. Các bước chuẩn bị của cán bộ quản lý trước khi dự giờ kiểm tra đánh giá:

    Bước 1: Bám sát kế hoạch đề ra, xem dự ai? Dự môn gì? Dạng bài nào? Nhằm đạt mục đích gỡ? Tháo gỡ về kiến thức kĩ năng hay phương pháp…?

    Bước 2: Cán bộ quản lý cần xem trước bài dự về sách giáo khoa về gợi ý hướng dẫn trong sách giáo viên…Định hình được vấn đề mà giáo viên dễ mắc phải về kiến thức về phương pháp hay cách thức tổ chức., hay về tiến trình tiết dạy … để xem giáo viên đó tháo gỡ ra sao? Sáng tạo như thế nào? Có gì đổi mới về phương pháp cách thức tổ chức…?

    2.2.3.2. Dự giờ thăm lớp kiểm tra đánh giá:

    Bước 1: Tiến hành dự giờ thăm lớp: Cán bộ quản lý phải tập trung ghi chụp lại tiến trình tiết dạy, rút ra những ưu điểm, tồn tại của tiết dạy và định hướng việc tư vấn thúc đẩy. Cán bộ quản lý dự kiến điều cần tham gia, cần tư vấn về phương pháp, về kiến thức về cách thức tổ chức về phân bố thời gian, về xử lý tình huống sư phạm, về hoạt động của thầy và trò…

    Bước 2: Phân tích sư phạm giờ lên lớp đã dự : Dựa vào lý thuyết các kiểu bài học phân tích những hoạt động của thầy, trò trong việc thực hiện mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp, kết quả và mối liên hệ giữa chúng, cần chú trọng các yếu tố sau :

    + Kiến thức trọng tâm: Đạt (chưa đạt) ở mức độ nào, có gì mới ? Cách khắc phục giải quyết những tồn tại.

    + Phương pháp lên lớp: Phù hợp hay chưa phù hợp? Các tồn tại và cách sửa đổi? Vấn đề sử dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh?

    + Phong thái sư phạm: Ngôn ngữ, cử chỉ, hành vi cần chuẩn mực trong sáng gần gũi với học sinh sao cho dễ hiểu, trên phương diện tôn trọng người học, phát huy khả năng vốn sống và vốn kiến thức của học sinh vào bài dạy…

    + Chất lượng học sinh: Thông qua việc tiếp thu bài giảng, việc thực hành kiến thức trên lớp, việc đóng góp xây dựng bài của học sinh để cán bộ quản lý nắm bắt chất lượng học sinh. Hoặc có thể sau dự giờ cán bộ quản lý có thể kiểm tra kết quả học tập của học sinh bằng một bài kiểm tra chất lượng….

    + Ngoài các mặt trên cần chú trọng các yếu tố như: Khoa học thực tiễn gắn liền với cuộc sống, đào tạo toàn diện, bám sát mục đích yêu cầu của bài học, điều kiện phương tiện thiết bị dạy học và các tình huống xảy ra trong tiết học có tính tích cực hoặc ngược lại.

    Bước 3: Nhận xét đánh giá tiết dạy:

    + Cho giáo viên nêu lại tiến trình tiết dạy, ý tưởng tự đánh giá việc làm được và những vấn đề chưa làm được của mình.

    + Cán bộ quản lý tham gia từng khâu đoạn trong tiến trình tiết dạy, chỉ ra cho giáo viên thấy được mặt mạnh, yếu… để giáo viên có cái nhìn tổng quát về tiết dạy.

    Bước 4: Nêu kết quả cuối cùng, ghi biên bản. Cán bộ quản lý cho giáo viên kí nhận những việc đạt được trong tiết dạy và những hạn chế của tiết dạy, làm cơ sở cho việc kiểm tra đánh giá sự tiến bộ khả năng cập nhật đổi mới phương pháp trong những lần dự sau.

    Bước 5: Rút kinh nghiệm cho bản thân người cán bộ quản lý sau dự giờ học được ở giáo viên sự sáng tạo nào? Từ đó bổ sung kiến thức phương pháp cho mình làm hành trang trong việc kiểm tra đánh giá đồng nghiệp trong những lần kiểm tra.

    Lưu ý: Để bước 3 nhận xét tư vấn giáo viên tiếp thu hiệu quả nhất cán bộ quản lý cần tôn trọng tư duy nhà giáo để giáo viên được nói ra ý tưởng của mình, cán bộ quản lý chỉ nhẹ nhàng uốn nắn những suy nghĩ chưa đảm bảo tính khoa học để giáo viên nhận được bài học từ sự tư vấn của cán bộ quản lý về phương pháp, cách thức tổ chức…sao cho phù hợp với năng lực sư phạm của mỗi giáo viên và đối tượng học sinh của giáo viên đó.

    – Cán bộ quản lý phải có trình độ, có năng lực phân tích. Muốn vậy phải dựa vào lí luận dạy học, tính khoa học, tính lôgic, dựa vào vốn kinh nghiệm dự giờ. Cán bộ quản lý phải biết lựa chọn sự sáng tạo của giáo viên này để tham gia cho giáo viên khác.

    – Cán bộ quản lý phải có năng lực tư vấn: muốn vậy cán bộ quản lý phải là người có trình độ, có uy tín có năng lực chuyên môn để tư vấn sao cho giáo viên tâm phục khẩu phục và thừa nhận những vấn đề tư vấn có sức thuyết phục, có tính khả thi, có hiệu quả trong hoạt động dạy và học.

    * Tóm lại: Bước 3 là bước quan trọng nhất bởi dự giờ kiểm tra phải có nhận xét và đánh giá thì việc dự giờ mới có tác dụng. Việc nhận xét đánh giá chỉ có tác dụng hiệu quả khi nhận xét trên nguyên tắc đôi bên trao đổi tranh luận chuyên môn và việc tham gia nhận xét tư vấn nhận được sự đồng thuận cao cùng hướng về một đích là mục tiêu đẩy mạnh hoạt động dạy học trong nhà trường.

    2.2.3.3. Các biện pháp đẩy mạnh dạy học thông qua các hình thức dự giờ:

    * Dự giờ thường xuyên:

    Là dự giờ nằm trong kế hoạch xây dựng từ đầu năm học đó chính là hoạt động kiểm tra toàn diện.

    + Ưu điểm:

    – Giáo viên có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt (đồ dùng dạy học, tiến trình lên lớp, tâm thế sư phạm).

    – Cán bộ quản lý qua việc dự giờ nắm bắt trình độ sư phạm của giáo viên, các hoạt động sư phạm mà giáo viên đã làm được, chất lượng dạy và học, nề nếp của lớp..

    – Từ đó làm căn cứ để đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

    – Làm căn cứ để tổ chức bộ máy sử dụng chuyên môn đúng người đúng việc phát huy vai trò của mỗi giáo viên .

    + Thông qua dự giờ kiểm tra toàn diện: Cán bộ quản lý đánh giá xếp loại tay nghề để giáo viên nhìn nhận đúng khả năng năng lực của mình từ đó có ý thức tu dưỡng chuyên môn. Việc đánh giá tay nghề giáo viên còn được công khai trên hội đồng sư phạm nhà trường nên mỗi giáo viên đều ý thức được danh dự nhà giáo mà có hướng phấn đấu ở những giờ dạy tiếp theo.

    + Như vậy qua việc dự giờ kiểm tra đánh giá toàn diện giáo viên đã góp phần thúc đẩy sự phấn đấu nỗ lực của từng giáo viên.

    * Dự giờ đột xuất:

    Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II – Mẫu 4

    I. PHẦN MỞ ĐẦU

    Cùng với sự phát triển của đất nước trong công cuộc “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” mà Đảng và nhân dân ta đã xác định thì điều cần thiết nhất là phải nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nguồn nhân lực thực sự có chất lượng. Để thực hiện được mục tiêu ấy, trước hết phải biết nuôi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực ngay từ tuổi ấu thơ đến lúc trưởng thành và trong suốt cuộc đời của mỗi cá nhân về các mặt trí lực, tâm lực, thể lực, các phẩm chất đạo đức – nhân cách công dân, trình độ học vấn, chuyên môn hoá và văn hoá. Thực hiện mục tiêu này là nhiệm vụ của ngành Giáo dục – Đào tạo mà lực lượng quan trọng là đội ngũ giáo viên có chất lượng. Chất lượng của đội ngũ GV, đó là chất lượng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chất lượng nghề nghiệp, Chất lượng của đội ngũ GV được quyết định bởi chất lượng đào tạo ban đầu và quá trình tự học, rèn luyện và tự bồi dưỡng của GV trong quá trình công tác.

    Là một giáo viên dạy Tiểu học, bản thân tôi luôn cố gắng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu về trình độ giáo viên, đồng thời để đủ điều kiện thăng hạng theo chức danh nghề nghiệp từ giáo viên hạng III lên giáo viên hạng II.

    Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, qua 10 chuyên đề đã học, tôi nắm bắt được một số kiến thức thông qua các chuyên đề mà các thầy cô đã bồi dưỡng tôi đã nắm bắt được xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp.

    Đạt được những kiến thức cơ bản nhất về xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường của một số quốc gia, phát triển nhà trường trung học cơ sở trước yêu cầu hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế. Củng cố và nâng cao các kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng thảo luận; kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá. Nâng cao ý thức, trách nhiệm đối với việc đổi mới quản lý về giáo dục phổ thông, quản trị và phát triển nhà trường trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay của nước ta. Có ý thức vận dụng những kiến thức, kĩ năng và thu nhận được qua chuyên đề này và thực tiễn đối với quản lý giáo dục phổ thông, quản trị và phát triển nhà trường ở nước ta hiện nay.

    Nêu được các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường tiểu học, các quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng; Nhiệm vụ của hiệu trưởng, của trường tiểu học trong kiểm định chất lượng giáo dục. Tổ chức tự đánh giá trường tiểu học, tham gia kiểm định chất lượng giáo dục các trường tiểu học. Chủ động tổ chức thực hiện tự đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục nhà trường.

    Hiểu biết về vai trò và vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) ở trường tiểu học. Trình bày được những vấn đề chung về khoa học sư phạm ứng dụng, khái niệm, phương pháp, quy trình tiến hành và đánh giá, vận dụng kết quả NCKHSPƯD. Hình thành thái độ học tích cực chủ động ở người học trong quá trình nghiên cứu nội dung của chuyên đề này. Học viên có thái độ nghiêm túc trong NCKHSPƯD, biết chia sẻ kinh nghiệm giáo dục và dạy học.

    Trình bày được khái niệm văn hoá nhà trường và các thành tố cấu trúc của văn hoá nhà trường. Trình bày được vai trò của văn hoá nhà trường với việc xây dựng thương hiệu trường tiểu học. Phân tích được mối quan hệ giữa xây dựng văn hoá nhà trường với vấn đề phát triển đạo đức nghề nghiệp.Phân tích được những ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập quốc tế với vấn đề xây dựng văn hoá nhà trường. Đánh giá được thực trạng văn hoá học đường ở một nhà trường cụ thể. Xây dựng được kế hoạch phát triển văn hoá nhà trường. Thiết lập được các bước xây dựng văn hoá nhà trường.

    Ý thức được tầm quan trọng của văn hoá nhà trường trong quá trình tạo lập thương hiệu của nhà trường. Tích cực tuyên truyền, vận động các thành viên trong nhà trường để hướng tới xây dựng một nhà trường thành công, có bản sắc văn hoá, đáp ứng được những yêu cầu của XH trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

    II. NỘI DUNG

    PHẦN 1: KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG

    Qua khoá học thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, Bản thân tôi đã được học bao gồm các chuyên đề sau:

    Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

    – Kiến thức: Nắm kiến thức cơ bản về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN); đặc điểm của cơ quan nhà nước và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước.

    – Kĩ năng: Học tập, sử dụng kiến thức về nhà nước, bộ máy nhà nước…, vận dụng vào cuộc sống và công tác chuyên môn.

    Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam.

    – Kiến thức: Học viên có được sự hiểu biết về kinh nghiệm quốc tế về phát triển GD phổ thông (GDPT), GDPT tại một số nước trên thế giới; vấn đề đổi mới GDPT giai đoạn hiện nay (hiểu được bối cảnh của thế giới và Việt Nam đặt ra cho sự đổi mới GDPT, đổi mới là tất yếu khách quan trong giai đoạn hiện nay.

    – kỹ năng: Học viên có kỹ năng nhận diện được các vấn đề về GD và đổi mới GD; có kỹ năng quản lý và lãnh đạo nhà trường đáp ứng nhu cầu vận động của xã hội, nhu cầu đổi mới GDPT nói riêng.

    Chuyện đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học.

    – Kiến thức: Đạt được những kiến thức cơ bản nhất về xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường của một số quốc gia; phát triển nhà trường trung học cơ sở trước yêu cầu hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế.

    – Kỹ năng: Củng cố và nâng cao các kỹ năng tự học, tự nghiên cứu; kỹ năng thảo luận; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá.

    Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên.

    – Kiến thức: Hiểu và trình bày được các khái niệm động lực, tạo động lực, các lí thuyết tạo động lực cho GV.

    – Kĩ năng: Có thái độ khách quan, khoa học trong việc ứng xử và tạo động lực làm việc cho bản thân và cho đồng nghiệp

    Chuyên đề 5: Quản lí hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường tiểu học.

    – Kiến thức:

    + Hiểu được một số mô hình nhà trường, các đặc trưng trong quản lý giáo dục và phát triển chương trình của mỗi mô hình nhà trường;

    + Phân tích về mô hình trường học mới đang áp dụng ở tiểu học hiện nay, những ưu nhược điểm trong quá trình và bài học kinh nghiệm trong ứng dụng mô hình quản lý nhà trường theo mô hình trường học mới.

    – Kỹ năng: Có kỹ năng lựa chọn mô hình quản lí trường tiểu học, có kỹ năng hoạch định và phát triển chương trình giáo dục tiểu học.

    Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.

    – Kiến thức:

    + Hiểu và lý giải được các yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ giáo viên tiểu học trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; trình bày được những thuận lợi và thách thức về đội ngũ giáo viên tiểu học trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông;

    + Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học; Vấn đề hợp tác phát triển và sử dụng đội ngũ giữa các nhà trường và các cơ sở giáo dục trong triển khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

    – Kỹ năng:

    + Có kỹ năng phân tích các văn bản quy định về mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông và chương trình giáo dục tiểu học nói riêng; Kỹ năng vận dụng kiến thức tâm lý học và giáo dục học để tổ chức các hoạt động Dạy học – Giáo dục học sinh hiệu quả.

    + Kỹ năng phân tích, đánh giá tình hình thực trạng năng lực của đội ngũ giáo viên trong trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay.

    + Kỹ năng xây dựng kế hoạch và các biện pháp để phát triển năng lực của người giáo viên tiểu học.

    Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường tiểu học.

    – Mục tiêu của giáo dục là khơi dậy lòng say mê học tập, kích thích sự tò mò và óc sáng tạo của HS để các em có thể kiến tạo kiến thức từ những điều nhà trường mang đến, để các em thực sự thấy rằng mỗi ngày đến trường là một ngày có ích.

    – Sự hiện diện của một nền giáo dục như vậy phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có quan niệm về vai trò của người thầy. Đặt vai trò của người thầy lên vị trí uy quyền tuyệt đối về chân lí khoa học là một sai lầm, nhưng sai lầm sẽ lớn hơn nếu hạ thấp vai trò của người thầy trong giáo dục. Do vậy, cần nói đến vai trò của người giáo viên hiệu quả, người GV có tri thức khoa học và nghiệp vụ sư phạm, biết quan tâm tới HS, chú trọng vào những HS cần giúp đỡ (HS khiếm khuyết, HS có nguy cơ bị ở lại lớp, có các kĩ năng không đạt chuẩn), biết phát hiện và phát triển năng khiếu của HS có khả năng nổi trội, có khuynh hướng sáng tạo, suy nghĩ độc lập và đa chiều.

    Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.

    – Kiến thức: Nêu được các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường tiểu học; các quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng; nhiệm vụ của hiệu trưởng, của trường tiểu học trong kiểm định chất lượng giáo dục.

    – Kĩ năng: Tổ chức tự đánh giá trường tiểu học, tham gia kiểm định chất lượng giáo dục các trường tiểu học.

    Chuyên đề 9: Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.

    – Kiến thức: Hiểu biết về vai trò và vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) ở trường tiểu học.

    – Kỹ năng: Trình bày được những vấn đề chung về khoa học sư phạm ứng dụng; khái niệm, phương pháp, quy trình tiến hành và đánh giá, vận dụng kết quả NCKHSPƯD.

    Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế.

    – Kiến thức:

    + Trình bày được khái niệm văn hoá nhà trường và các thành tố cấu trúc của văn hoá nhà trường.

    + Trình bày được vai trò của văn hoá nhà trường với việc xây dựng thương hiệu trường tiểu học.

    + Phân tích được mối quan hệ giữa xây dựng văn hoá nhà trường với vấn đề phát triển đạo đức nghề nghiệp.

    + Phân tích được những ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập quốc tế với vấn đề xây dựng văn hoá nhà trường.

    – Kĩ năng:

    + Đánh giá được thực trạng văn hoá học đường ở một nhà trường cụ thể.

    + Xây dựng được kế hoạch phát triển văn hoá nhà trường.

    + Thiết lập được các bước xây dựng văn hoá nhà trường.

    PHẦN 2: PHƯƠNG HƯỚNG VẬN DỤNG VÀO THỰC TẾ DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC.

    I. ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC.

    1. Cơ sở pháp lí của việc đổi mới.

    Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Nghị định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thông .

    2. Cơ sở thực tiễn.

    – Thế giới thay đổi rất nhanh, có nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục cần bổ xung kịp thời vào chương trình giáo dục.

    – Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành có những hạn chế, bất cập chính sau đây:

    + Chương trình nặng về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh vẫn nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp.

    + Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đủ. Các môn học được thiết kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự coi trọng về yêu cầu sư phạm. ,Một số nội dung của một số môn học chưa đảm bảo tính hiện đại, cơ bản, còn nhiều kiến thức hàn lâm chưa thực sự thiết thực, chưa coi trọng kĩ năng thực hành, kĩ năng vận dụng kiến thức, chưa đáp được mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống.

    + Hình thức dạy học chủ yếu là dạy trên lớp, chưa coi trọng các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn chung còn lạc hậu chưa chú trọng dạy các học và phát huy tính chủ động, khả năng sáng tạo của học sinh.

    + Trong thiết kế chương trình chưa đảm bảo tính liên thông trong từng môn học. Còn hạn chế trong việc phát huy vai trò tự chủ của nhà trường và tích cực, sáng tạo của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Chưa đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục của các vùng khó khăn, chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện chương trình còn thiếu tính hệ thống.

    ……..

    Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II – Mẫu 5

    I. PHẦN MỞ ĐẦU

    Qua quá trình tập huấn được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, tôi nắm bắt được các nội dung như sau:

    Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học.

    Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học.

    II. HIỆN TRẠNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC ,GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ,ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC (SWOT)

    1. Bảng liệt kê SWOT

    Điểm mạnh Điểm yếu

    – Có đủ số lượng CBQL ở các trường.

    – Có đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.

    – Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục.

    – Đảm bảo chất lượng tối thiểu.

    – Còn học sinh lưu ban.

    – Việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên chưa thường xuyên.

    – Tỉ lệ giáo viên/ lớp chưa đạt yêu cầu (1,5GV/L).

    – Tự đánh giá chất lượng giáo dục ở cơ sở và việc lưu giữ minh chứng trong hoạt động tự đánh giá chưa tốt.

    Cơ hội Thách thức

    – Có nhiều dự án đầu tư cho giáo dục (Huyện miền núi).

    – Được các cấp lãnh đạo địa phương quan tâm nhiều đến giáo dục.

    – Với yêu cầu: Đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục (NQ29) đòi hỏi các thầy cô cần nỗ lực tự học nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục.

    2: Ma trận SWOT

    Điểm mạnh Điểm yếu
    Cơ hội

    – Việc quản lí, chỉ đạo nâng cao chất lượng có nhiều thuận lợi.

    – Có thể tổ chức nhiều hoạt động giáo dục trong nhà trường.

    – Tận dụng tốt các nguồn lực trong xã hội.

    – Giữ vững và nâng cao các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia.

    – Phối hợp với các lực lượng giáo dục (gia đình, xã hội) nhằm giảm tỉ lệ học sinh lưu ban.

    – Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

    – Tham mưu với các cấp có thẩm quyền tuyển dụng, điều động đủ tỉ lệ giáo (1,5 GV/L).

    – Thường xuyên tổ chức tập huấn cho giáo viên kỹ năng tự đánh giá và lưu giữ minh chứng.

    Thách thức

    – CBQL cần thường xuyên học tập nâng cao trình độ quản lí.

    – Thường xuyên nâng cấp, tu sửa cơ sở vật chất, bổ sung thiết bị dạy học.

    – Tuyên truyền, vận động các tổ chức xã hội, doanh nghiệp tham gia vào quá trình giáo dục.

    – Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

    – Áp dụng các biện pháp giáo dục đối với học sinh yếu.

    – Cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn, nâng cao trình độ.

    – Phân công giáo viên giảng dạy phù hợp với điều kiện nhà trường.

    – Phân công giáo viên trực tiếp thu thập minh chứng và lưu giữ minh chứng, đánh giá chất lượng theo từng tiêu chuẩn.

    Từ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đó đòi hỏi phải có sự đổi mới cho phù hợp với xu thế phát triển của thế giới

    III. XU HƯỚNG QUỐC TẾ VÀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

    1. Vai trò của giáo dục

    Đã từ lâu Đảng và nhà nước ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu là bệ phóng cho sự phát triển của đất nước. Giáo dục có một vị trí và tầm quan trọng hết sức to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, nhất là trong giai đoạn các quốc gia cần nhiều lực lượng lao động có chất lượng cao, phục vụ cho yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa. GS Võ Tòng Xuân đã nhận xét: “Trong một nền kinh tế toàn cầu của thị trường tự do cạnh tranh mãnh liệt, một lực lượng lao động được đào tạo ở trình độ chất lượng cao là yếu tố sống còn của một nền kinh tế quốc gia để thu hút đầu tư nước ngoài vào tạo nên việc làm và của cải cho đất nước. Vì thế chất lượng giáo dục phổ thông bắt đầu từ Tiểu học ngày càng được công nhận là cơ sở quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế và được coi như công cụ để đạt được những mục tiêu phát triển khác. Các tổ chức phát triển quốc tế đã và đang tài trợ mạnh cho giáo dục phổ thông tại các nước nghèo chậm tiến vì họ công nhận hai vai trò của giáo dục: vừa là yếu tố nhằm tăng trưởng kinh tế , vừa là yếu tố giúp giảm đói nghèo”.

    2. Xu hướng quốc tế về đổi mới và phát triển chương trình giáo dục phổ thông

    Trong đổi mới GDPT, vấn đề đổi mới chương trình luôn là tâm điểm, nó chi phối và có tác động to lớn đến nhiều yếu tố khác của toàn hệ thống GDPT. Chương trình GD được hiểu đầy đủ nhất bao gồm các thành tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra kết quả học tập.

    Một số vấn đề cơ bản về CTGDPT:

    – Mục tiêu GD; giới thiệu mục tiêu chung và mục tiêu từng cấp học.

    – Chuẩn; Cấu trúc của chuẩn, cách biểu đạt chuẩn.

    – Cấu trúc khung; các lĩnh vực môn học; các mạch nội dung lớn.

    – Xu thế tích hợp và phân hóa; tích hợp chủ yếu là tích hợp ở các môn khoa học tự nhiên và tích hợp ở các môn khoa học xã hội. đối với dạy học phân hóa đó là một xu thế tất yếu của thế giới cũng như của Việt Nam. Phân hóa được thực hiện qua 2 hình thức phân ban và tự chọn. Đối với dạy học phân ban học sinh có thể học theo môn, theo cùng một lĩnh vực, nhóm môn, ngành. Đối với dạy học phân ban có một khoảng thời gian chúng ta bàn luận rất nhiều nên giữ hay bỏ trường chuyên, lớp chọn và rồi chúng ta đã bỏ loại hình trường này. Đối với dạy học tự chọn là HS được chọn học một số môn học, nhóm môn học được đưa ra trong dạy học, tự chọn lại có thể có các hình thức tự chọn khác nhau:

    – Hình thức tín chỉ; HS được chọn các môn học hoặc modun thuộc các môn sao cho đủ số tín chỉ quy định.

    – Chọn các môn thuộc các lĩnh vực khác nhau.

    – Chọn các môn học tùy ý theo danh sách các môn học được đưa ra.

    – Học một số môn học bắt buộc và một số môn tự chọn.

    Tổ chức dạy phân hóa đặc biệt ở cấp PT hình thức phân ban chỉ được một số ít quốc gia áp dụng, trong khi hình thức tự chọn là xu thế phổ biến hơn. Dạy học phân hóa được thực hiện theo nguyên tắc phân hóa sâu dần. Cụ thể ở cấp Tiểu học thường quy định HS học các môn học bắt buộc, đồng thời có một số hoạt động, chủ đề tự chọn, các hoạt động, chủ đề tự chọn này tích hợp các kĩ năng, kiến thức của các môn học bắt buộc. Ở cấp THCS học sinh học các môn học bắt buộc, đồng thời có một số môn chủ đề tự chọn nhiều hơn cấp Tiểu học. Ở cấp THPT được phân hóa sâu hơn, nhằm tới việc đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng, xu hướng nghề nghiệp của từng học sinh. Phân luồng trong giáo dục cũng là một hình thức phân hóa. Đa số phân luồng sau THCS và sau THPT một bộ phận đáng kể học sinh theo học các trường nghề một số tiếp tục học lên cấp học cao hơn.

    Chính vì vậy đổi mới căn bản toàn diện giáo dục là tất yếu và hợp với xu thế phát triển của thế giới.

    IV. ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC

    1. Cơ sở pháp lí của việc đổi mới

    Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Nghị định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thông .

    2. Cơ sở thực tiễn

    Thế giới thay đổi rất nhanh,có nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục cần bổ xung kịp thời vào chương trình giáo dục.

    Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành có những hạn chế, bất cập chính sau đây:

    – Chương trình nặng về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh vẫn nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp.

    – Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đủ; các môn học được thiết kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự coi trọng về yêu cầu sư phạm; một số nội dung của một số môn học chưa đảm bảo tính hiện đại, cơ bản, còn nhiều kiến thức hàn lâm chưa thực sự thiết thực, chưa coi trọng kĩ năng thực hành, kĩ năng vận dụng kiến thức, chưa đáp được mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống.

    – Hình thức dạy học chủ yếu là dạy trên lớp, chưa coi trọng các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn chung còn lạc hậu chưa chú trọng dạy các học và phát huy tính chủ động, khả năng sáng tạo của học sinh.

    – Trong thiết kế chương trình chưa đảm bảo tính liên thông trong từng môn học. Còn hạn chế trong việc phát huy vai trò tự chủ của nhà trường và tích cực, sáng tạo của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục của các vùng khó khăn, chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện chương trình còn thiếu tính hệ thống.

    3. Những yếu tố cơ bản trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục

    a/ Đổi mới mục tiêu giáo dục

    Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh yêu cầu phát triển năng lực, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi học sinh. Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành các cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên THCS

    Mục tiêu này là cái đích cuối cùng để các nhà quản lí kiểm soát chất lượng giáo dục, cũng như phát hiện lỗi để điều chỉnh và xây dựng được môi trường giáo dục phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra.

    b/ Đổi mới chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực.

    Từ trước đến nay và chương trình hiện hành về cơ bản vẫn là chương trình tiếp cận nội dung. Theo tiếp cận nội dung tức là chỉ tập trung xác định và trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh biết cái gì? Nên chạy theo khối lượng kiến thức, ít chú ý dạy cách học, nhu cầu, hứng thú của người học.

    Chương trình mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực, đó là cách tiếp cận nêu rõ học sinh sẽ làm được gì và làm như thế nào vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường.

    c/ Đổi mới hoạt động giáo dục theo trải nghiệm tiếp cận trải nghiệm sáng tạo là một đổi mới căn bản quan trọng

    Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức các kĩ năng tích lũy kinh nghiệm riêng và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.

    d/ Đổi mới đội ngũ giáo viên

    – Đội ngũ giáo viên hiện nay cơ bản đáp ứng đủ số lượng. Gần 100% đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, có tinh thần trách nhiệm và phẩm chất tốt. Tuy nhiên cần tập huấn để đáp ứng yêu cầu của đổi mới: tập huấn về mục tiêu, nội dung, phương pháp và tổ chức dạy học, kiểm tra – đánh giá quy định trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, trong chương trình từng môn học.

    – Nâng cao năng lực về vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục, kiểm tra đánh giá theo định hướng tích hợp phân hóa, phát triển năng lực học sinh. Hướng dẫn học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng tham vấn học đường tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.

    – Thực hiện và thu hút mọi thành phần xã hội tham gia vào quá trình giáo dục. Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước và của toàn dân. Phối hợp tốt giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ quyền ,trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh; nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động. Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội, nhà trường chủ động tổ chức, hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động Đoàn – Đội, hoạt động xã hội tích cực góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội địa phương.

    V. BẢN CHẤT CỦA ĐỘNG LỰC VẬN DỤNG LÍ THUYẾT ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA MASLOW ĐỂ TẠO ĐỘNG LỰC CHO GIÁO VIÊN

    1. Bản chất của động lực

    Động lực là các yếu tố bên trong thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Động lực được coi là yếu tố bên trong – yếu tố tâm lý – tuy vậy yếu tố tâm lý này cũng có thể nảy sinh từ các tác động của yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên ngoài tác động đến cá nhân làm nảy sinh yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy hoạt động. Do vậy một cách mở rộng, khái niệm động lực không chỉ đề cập đến các yếu tố bên trong mà cả các yếu tố bên ngoài thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động lao động.

    Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chính sách, sử dụng các biện pháp, thủ thuật tác động của người quản lí đến người bị quản lí nhằm khơi gợi các động lực hoạt động của họ. Bản chất của động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động lực của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hóa các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lý bên trong thúc đẩy cá nhân hoạt động.

    Tạo động lực lao động chú ý các nguyên tắc sau:

    – Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động đến tâm lí con người .

    – Đảm bảo sự kết hợp giữa yếu tố vật chất và tinh thần.

    – Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp.

    Đặc điểm của lao động sư phạm là:

    – Là lao động có trí tuệ cao

    – Lao động có công cụ chủ yếu là nhân cách của người thầy giáo

    – Lao động có sản phẩm đặc biệt – nhân cách của người học

    – Lao động có tính khoa học và tính nghệ thuật.

    Trong thế kỉ XXI xuất hiện những các thách thức và yêu cầu giáo viên cần có sự thay đổi :

    – Đảm nhận nhiều chức năng khác hơn so với trước đây, có trách nhiệm nặng hơn trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục

    – Chuyển mạnh từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học sinh, sử dụng tối đa nguồn tri thức trong xã hội.

    – Coi trọng hơn việc cá biệt hóa trong dạy học, thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò.

    – Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do vậy cần trang bị thêm các kiến thức cần thiết.

    – Yêu cầu hợp tác rộng rãi hơn với các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa các giáo viên.

    – Yêu cầu thắt chặt hơn quan hệ với cha mẹ và cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống

    – Yêu cầu giáo viên tham gia các hoạt động rộng rãi hơn trong và ngoài nhà trường

    – Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh và cha mẹ học sinh.

    Đó là những xu hướng thay đổi trong nghề nghiệp của người giáo viên. Từ các thách thức đó người quản lí phải biết tạo động lực cho giáo viên.

    Theo Maslow nhà tâm lý học người Mỹ thì nhu cầu gồm: nhu cầu bậc thấp trong đó có nhu cầu sinh lí và nhu cầu an toàn. Nhu cầu bậc cao trong đó có nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu hoàn thiện

    Các yếu tố quản lý được sử dụng để thỏa mãn các nhu cầu khác nhau được minh họa như sau:

    Hệ thống thứ bậc nhu cầu Yếu tố thỏa mãn chung Nhân tố tổ chức quản lí
    1. Sinh lí Thức ăn, nước, tình dục, ngủ không khí a. Lương
    b. Điều kiện làm việc
    c. Quán ăn tự túc
    2. An toàn An toàn, an ninh, ổn định, bảo vệ a. Điều kiện làm việc
    b. Phúc lợi công ty
    c. An ninh công việc
    3. Xã hội Tình yêu thương, cảm xúc, họ hàng, giao lưu, hợp tác a. Nhóm làm việc
    b. Lãnh đạo thân thiện
    c. Hợp tác nghề nghiệp
    4.Tôn trọng Lòng tự trọng, tự tôn , uy tín, vị thế a. Sự thừa nhận
    b. Vị trí công tác
    c. Công việc ở địa vị cao
    5. Tự khẳng định bản thân Tăng trưởng, tiến bộ, sáng tạo a. Công việc thách thức
    b. Cơ hội thể hiện óc sáng tạo
    c. Thành đạt trong công việc

    Muốn tạo động lực làm việc cho giáo viên thì việc quan trọng hàng đầu là nhận biết nhu cầu của họ. Mỗi cá nhân có nhu cầu có tính thúc đẩy ở các thứ bậc khác nhau. Biện pháp kích thích chỉ có thể có tác dụng khi phù hợp với nhu cầu của cá nhân.

    Trong các phương pháp tạo động lực cho giáo viên thì phương pháp kinh tế là một phương pháp quan trọng. Tạo động lực thông qua tiền lương, tiền công, tiền thưởng, qua phụ cấp, phúc lợi và dịch vụ. Sự đảm bảo về lợi ích cho giáo viên giúp giáo viên toàn tâm toàn ý sáng tạo, trách nhiệm hơn trong công tác giáo dục. Nhưng hiện nay với mức lương của giáo viên là quá thấp so với mức sinh hoạt hiện nay. Và như vậy khi hoàn cảnh kinh tế, cuộc sống còn nhiều khó khăn, thì các giáo viên có ít thời gian đầu tư công sức cho giảng dạy, bởi họ còn phải dành thời gian lo cơm, áo, gạo, tiền đảm bảo mưu sinh… thì khó có thể hài lòng và tâm huyết với công việc được. Muốn tạo động lực động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên dạy tốt – học tốt.

    Ngoài phương pháp kinh tế còn phải làm tốt công tác thi đua khen thưởng. Thi đua khen thưởng phải tự nguyện, tự giác, công khai và công bằng. Ở cơ sở đã xảy ra tình trạng những danh hiệu thi đua thường được chỉ định cho cán bộ quản lí hoặc các tổ trưởng, tổ phó, trưởng các đoàn thể, điều đó gây ra tâm lí không phấn đấu của giáo viên, vì cho rằng mình làm tốt cũng đâu cũng không đến lượt mình. Đó là sự mất công bằng, vậy nên để tạo động lực cần xây dựng một môi trường làm việc thân thiện, an toàn, cởi mở và tạo cơ hội thách thức cho giáo viên thể hiện bản thân mình góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay.

    Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II – Mẫu 6

    A. ĐẶT VẤN ĐỀ

    Giáo dục (GD) luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận GD là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém và đang phát triển thì GD được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền GD của mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Trong GD, đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên có vai trò quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo (GD&ĐT). Họ là những người hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; là người xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; người xây dựng, vun trồng và phát triển văn hóa nhà trường; người tham gia huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và phát triển chất lượng giáo dục nhất thiết cần có những biện pháp bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường.

    Muốn phát triển sự nghiệp GD thì việc đầu tiên cần làm là xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí trường mầm non đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Đảng ta xác định “Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, thông qua việc đổi mới toàn diện GD&ĐT, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, phát huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học, “phát triển nguồn nhân lực, chấn hưng giáo dục Việt Nam, trong đó đội ngũ viên chức đóng vai trò then chốt quyết định chất lượng đào tạo”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành TƯ Đảng khóa VIII đã khẳng định “viên chức là nhân tố quyết định chất lượng GD và được xã hội tôn vinh”. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 đã nhấn mạnh 2 giải pháp mang tính chất đột phá là “Đổi mới quản lý giáo dục” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư đã đề ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí GD được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.Tại Khoản 3, Điều 27 Luật Giáo dục có ghi “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.”[7]. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên tại các trường Tiểu học có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng Giáo dục Tiểu học, công tác này được thực hiện với nhiều biện pháp, trong đó, bồi dưỡng nâng hạng giáo viên theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non hạng II là một trong những biện pháp căn bản, đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên trường Tiểu học nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung.

    B. NỘI DUNG

    1. Bối cảnh xã hội hiện nay và những yêu cầu mới đối với giáo dục, đối với giáo viên

    Trong thời đại ngày nay, nhân loại đang sống trong xã hội hiện đại với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, kĩ thuật, công nghệ; sự phát triển mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của thời đại đã mang đến nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của xã hội nói chung và phát triển giáo dục, đội ngũ giáo viên nói riêng. Song bên cạnh đó, nó cũng đưa đến những yêu cầu mới – yêu cầu ngày càng cao đối với giáo dục, đối với giáo viên các bậc học trong đó có giáo dục Tiểu học và giáo viên Tiểu học.

    2. Thực trạng giáo dục trong nhà trường và hoạt động của bản thân

    2.1. Công tác giáo dục trong nhà trường

    * Cán bộ quản lí của nhà trường:

    Trường Tiểu học Tề Lỗ – xã Tề Lỗ – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc có 0 hiệu trưởng và 01 hiệu phó (Phụ trách nhà trường). Hiệu phó đạt chuẩn về trình độ đào tạo và đã có các chứng chỉ nghiệp vụ quản lí giáo dục đảm bảo chất lượng.

    * Giáo viên của nhà trường:

    – Tổng số giáo viên của trường là 34.

    – 100% giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo.

    * Số lớp trong nhà trường: 24

    * Số học sinh trong nhà trường: 929 em

    * Chất lượng dạy học và giáo dục học sinh:

    – Đánh giá về hoạt động giáo dục: Hoàn thành tốt: 530 em

    Hoàn thành: 399 em

    – Đánh giá về năng lực và phẩm chất: Tốt:754 em

    Đạt: 175 em.

    2.2. Đánh giá về những ưu điểm và tồn tại của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân

    * Ưu điểm của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp.

    – Phẩm chất tốt, đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

    – Năng lực chuyên môn tốt,vững vàng tay nghề,

    * Một số tồn tại trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân

    – Kĩ năng sử dụng ngoại ngữ chưa thành thạo.

    – Khả năng phối hợp các phương pháp dạy học và giáo dục tích cực.

    – Khả năng phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo dục học sinh.

    3. Những kiến thức đã thu nhận được từ các chuyên đề bồi dưỡng

    3.1. Chuyên đề 1 “Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”

    * Khái niệm nhà nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

    Nhà nước là một hiện tượng đa dạng và phức tạp; do vậy, để nhận thức đúng bản chất của nhà nước cũng như những biến động trong đời sống nhà nước cần lí giải đầy đủ hàng loạt vấn đề, trong đó nhất thiết làm sáng tỏ nguồn gốc hình thành nhà nước, chỉ ra những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước.

    Học thuyết Mác – Lê nin đã giải thích một cách khoa học về nhà nước, trong đó có vấn đề nguồn gốc của nhà nước. Theo chủ nghĩa Mác – Lê nin, nhà nước là một phạm trù lịch sử, nghĩa là có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa.

    Tư tưởng về nhà nước pháp quyền đã xuất hiện ngay từ thời cổ đại, được thể hiện trong quan điểm của các nhà tư tưởng ở Hi Lạp, La Mã; sau này được các nhà triết học, chính trị và pháp luật tư sản thế kỉ XVII – XVIII ở phương Tây phát triển như một thế giới quan pháp lí mới. Tư tưởng nhà nước pháp quyền dần dần được xây dựng thành hệ thống, được bổ sung và phát triển về sau này bởi các nhà chính trị, luật học tư sản thành học thuyết về nhà nước pháp quyền.

    Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước mà là hình thức phân công và tổ chức quyền lực nhà nước.

    * Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

    – Một là, là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;

    – Hai là, quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây vừa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, vừa là quan điểm chỉ đạo quá trình tiếp tục thực hiện việc cải cách bộ máy nhà nước;

    -Ba là, Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ của đời sống xã hội;

    – Bổn là, Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỉ cương, kỉ luật;

    – Năm là, Nhà nước tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế mà Cộng hoà XHCN Việt Nam đã kí kết hoặc gia nhập;

    – Sáu là, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước pháp quyền XHCN, sự giám sát của nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.

    Như vậy, ngoài việc đáp ứng các yêu cầu, đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền nói chung (trong đó CÓ thể hiện sâu sắc, cụ thể hơn các nội dung này phù hợp với thực tiễn Việt Nam), xuất phát từ bản chất của chế độ, điều kiện lịch sử cụ thể, Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam còn có những đặc trưng riêng thể hiện rõ nét bản chất của nhà nước pháp quyền XHCN. Đó là:

    * Phương hướng chung trong quá trình hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam

    – Xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông nhân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và kiên định con đường lên chủ nghĩa xã hội, đảm bảo tính giai cấp công nhân gắn bó với chặt chẽ với tính dân tộc, tính nhân dân của Nhà nước ta, phát huy đầy đủ tính dân chủ trong mọi sinh hoạt của Nhà nước, xã hội.

    * Biện pháp xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta

    Một là, nâng cao nhận thức về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

    Trước đây trong một thời gian dài ở các nước XHCN nói chung đều không thừa nhận nhà nước pháp quyền, đối lập nhà nước chuyên chính vô sản với nhà nước pháp quyền. Từ khi các nước này tiến hành cải tổ, cải cách, đổi mới mới đặt vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền và đi sâu nghiên cứu về nhà nước pháp quyền.

    Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 1980 còn khẳng định nhà nước ta là “nhà nước chuyên chính vô sản”. Phải đến Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), vấn đề nhà nước pháp quyền XHCN mới được đưa vào Hiến pháp. Điều 2 của Hiến pháp năm 2013 cũng đã xác định: “Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”, Dưới sự lãnh đạo của Đảng, ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.

    Từ đó đến nay, Đảng và Nhà nước Việt Nam ngày càng nhận thức sâu sắc hơn, đầy đủ hơn, toàn diện hơn về bản chất, đặc trưng, tổ chức và hoạt động của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Chẳng hạn, trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và trong các Văn kiện của Đảng trước Đại hội XI (năm 2011) khi đề cập mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp chỉ mới dừng ở “sự phân công và phối hợp” thì đến Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã bổ sung vẩn đề “kiểm soát quyền lực”, bởi vì quyền lực không bị kiểm soát sẽ dẫn đến tình trạng lạm quyền, lộng quyền.

    Hai là, phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng nhà nước và quản lí xã hội.

    Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước với công dân. Quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và pháp luật quy định. Quyền không tách rời nghĩa vụ công dân.

    Trong những năm đổi mới, dân chủ XHCN đã có bước phát triển đáng kể gắn liền với việc xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Dân chủ được phát huy trên nhiều lĩnh vực kể cả chiều rộng và bề sâu.

    Dân chủ về kinh tế có những thay đổi quan trọng. Những cơ chế, chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp của kinh tế tư nhân, chính sách, pháp luật về đất đai với các quyền của người sử dụng đất được mở rộng hơn.

    Dân chủ về chính trị, xã hội tiếp tục được nâng cao. Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình thông qua hai phương thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện).

    Ba là, đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật.

    Nhà nước pháp quyền phải đề cao vai trò của pháp luật; Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường.,; pháp chế XHCN. Vì vậy, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.

    Bốn là, đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước.

    Bản chất và mô hình tổng thể của bộ máy nhà nước được thể hiện trong Cương lĩnh và Hiến pháp năm 2013. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Sự phân công giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước nhằm đảm bảo cho mỗi cơ quan nhà nước thi hành có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, không phải là sự phân chia cắt khúc, đối lập nhau giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, mà ở đây có sự phối hợp, hỗ trợ nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp của quyền lực nhà nước.

    Tuy vậy, việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lí đất nước. Chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan nhà nước chưa thật rõ, còn chồng chéo; năng lực xây dựng thể chế, quản lí, điều hành, tổ chức thực thi pháp luật còn yếu. Tổ chức bộ máy và biên chế ở nhiều cơ quan còn chưa hợp lí. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

    Năm là, đảm bảo vai trò lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối VỚI nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

    Ở nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo nhà nước và xã hội. Điều đó đã được khẳng định trong Cương lĩnh 1991, Cương lĩnh 2011 và trong các Hiến pháp 1980, 1992 và 2013. Hiến pháp 2013 đã chính thức khẳng định địa vị pháp lí của Đảng: “Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt. Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lênịn và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.

    Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước pháp quyền XHCN là tất yếu khách quan, là tiền đề và điều kiện để nhà nước giữ vững tính chất XHCN, bản chất của dân, do dân, vì dân của mình. Trong những năm qua, Đảng luôn củng cố, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.

    Trong điều kiện Đảng cầm quyền và có nhà nước pháp quyền XHCN, phương thức lãnh đạo của Đảng phải chủ yếu bằng nhà nước và thông qua nhà nước. Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng không làm thay nhà nước. “Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên”.

    Tuy nhiên, sự lãnh đạo của Đảng chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước, vừa có tình trạng buông lỏng và vừa có tình trạng bao biện, chồng chéo nên chưa phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực điều hành của nhà nước. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước trên một số nội dung chưa rõ, chậm đổi mới. Chức năng, nhiệm vụ của Đảng đoàn, ban cán sự Đảng chưa được xác định rõ ràng, cụ thể nên hoạt động còn lúng túng. Phong cách, lề lối làm việc đổi mới chậm, hội họp còn nhiều, nguyên tắc tập trung dân chủ bị vi phạm.

    3.2. Chuyên đề 2. Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông (GDPT) Việt Nam

    * Quan điểm phát triển giáo dục phổ thông của Việt Nam

    ……………….

    Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II – Mẫu 7

    Phần 1: Mở đầu

    1.1. Lý do chọn đề tài viết thu hoạch.

    Với xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những yêu cầu của xã hội đối với giáo dục, mục tiêu dạy học không chỉ là những yêu cầu thông hiểu, ghi nhớ, tái hiện kiến thức và lặp lại đúng, thành thạo các kĩ năng như trước đây, mà còn đặc biệt chú ý đến năng lực nhận thức, năng lực tự học của học sinh (HS). Mục tiêu quan trọng là đào tạo hình thành, phát triển toàn diện nhân cách cho HS, là tạo những tiền đề để các em trở thành “người lao động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự giác, tự tin, năng động và sáng tạo khẳng định trong cuộc sống”. Cùng với mục tiêu đó Đảng ta luôn ưu tiên Giáo dục là quốc sách hàng đầu mỗi thời kỳ và trong Nghị quyết Số: 29-NQ/TW “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

    Nay chúng ta đang ở vào giai đoạn toàn cầu hóa và hòa nhập quốc tế – xã hội sâu rộng. Mặt khác, xã hội đang phát triển, lượng thông tin khổng lồ, công nghệ thông tin có bước tiến như vũ bão và kéo theo yêu cầu đối với con người ngày một cao hơn. Theo UNESCO đề xướng 4 mục tiêu về giáo dục đó là: Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình. Trong khi, nhà trường của chúng ta hiện nay đang nặng về: Học để biết, nghĩa là về cơ bản chỉ đạt được một trong bốn mục đích nêu trên. Với những mục tiêu chung đó các quốc gia khác trên thế giới nói chung đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu và luôn tích cực thay đổi phù hợp với mọi thời đại phát triển; ở Việt Nam mặc dù kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn, song chúng ta vẫn quyết tâm thực hiện tốt quan điểm trên Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ hai khóa VIII (tháng 12 năm 1996). Đảng ta cũng khẳng định: “Thực sự coi giáo dục và đào tạo, là quốc sách hàng đầu”. Cứ thế từng Hội nghị Đảng ta đều có chủ chủ trương về chính sách giáo dục quốc gia, gần đây nhất trong Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (NQ 29-NQ/TW) đề ra, Đại hội Đảng lần thứ XII đề ra phương hướng: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển GD & ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Cơ bản nhất Giáo dục và Đào tạo của Việt Nam những năm gần đây đã có sự khởi sắc nhất định. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, cần tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, để xã hội hóa giáo dục, làm cho giáo dục trở thành “quốc sách hàng đầu” một cách đúng nghĩa và toàn vẹn nhất; vào ngày 4 tháng 11 năm 2013 Quốc Hội tiếp tục Ban hành Nghị quyết số: 29 – NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

    Thực hiện các mục tiêu đó Bộ Giáo dục mới đây cũng Ban hành Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 và hợp nhất sửa đổi bổ sung Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 9 năm 2016, về việc Quy định đánh giá HS tiểu học được coi là bước khởi điểm đột phá thực hiện mục tiêu“Về đổi mới căn bản, toàn diện trong việc đánh giá học sinh trên 3 phương diện, gồm: kiến thức-kĩ năng, năng lực và phẩm chất, thay cho Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT trước đây chủ yếu trên 2 mặt Kiến thức, kĩ năng và Hạnh kiểm. Mục tiêu của số 1 của Thông tư 30/2014 vẫn được Thông tư 22/2016 giữ nguyên là “Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình, kết thúc mỗi giai đoạn dạy học và giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ, phát hiện những khó khăn của học sinh để hướng dẫn và giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật, những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của HS và góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học”.

    Trong tình hình đó vai trò, nhiệm vụ thực hiện mục tiêu giáo dục, ngày càng nặng nề thêm, đòi hỏi những người làm công tác giáo dục đặc, biệt là đội ngũ GV cần phải trang bị nghiệp vụ, chuyên môn đảm bảo kịp thời đại phát triển

    và luôn tích cực đổi mới sáng tạo trong dạy học. Mục đích cuối cùng của giáo dục là đào tạo ra con người có nhân cách hoàn thiện, thích ứng với mọi hoàn cảnh và biến đổi của xã hội. Trước yêu cầu đổi mới giáo dục thì việc tích cực hóa hoạt động năng lực của HS càng trở nên cấp thiết hơn.

    Cụ thể hơn yêu cầu về mục tiêu giáo dục dạy học không chỉ là đạt được yêu cầu thông hiểu, ghi nhớ kiến thức và lặp lại đúng, thành thạo các kỹ năng như trước đây, mà còn đặc biệt chú ý đến năng lực nhận thức, năng lực tự học và hình thành năng lực cho HS. Để đạt được các mục tiêu đó đòi hỏi người GV phải thực hiện tốt việc tổ chức hướng dẫn HS khám phá, phát hiện, chiếm lĩnh tri thức, hình thành năng lực hoặc kết hợp khuyến khích, giúp đỡ các em tự học, trải nghiệm, tạo điều kiện cho các em phát huy kiến thức, kĩ năng hình thành năng lực vào thực tiễn trong cuộc sống hướng nghiệp, để chung sống học tập suốt đời và tự khẳng định mình.

    Nhằm thực hiện những yêu cầu đó hiệu quả tôi nhận thấy mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) chú trọng phát triển năng lực với các hình thức hoạt động dạy học và giáo dục HS kiến thức, kỹ năng, phẩm chất hình thành năng lực cho HS (Học tập nhóm, tự giác, trải nghiệm, tự học, tự tin, tích cực chia sẻ và sáng tạo). HS sẽ có nhiều cơ hội độc lập suy nghĩ, bộc lộ ý kiến riêng khi trải nghiệm làm việc theo nhóm và có nhiều cơ hội phát huy năng lực hợp tác khi học nhóm; được tranh luận, tự đánh giá và đánh giá các bạn.

    HS học theo nhóm tự điều khiển hoạt động trong nhóm, có thói quen làm việc theo các bước học tập, biết đọc mục tiêu, đọc yêu cầu và tự trả lời câu hỏi, tự làm bài tập và tự đánh giá tiến độ học của mình trên phiếu, từ đó đã giúp HS có ý thức chủ động hơn, giảm bớt sự phụ thuộc vào GV hơn.

    Nhiều HS thể hiện được khả năng của mình khi điều khiển và có thể hướng dẫn các bạn khác học, thay cho việc tổ chức hướng dẫn của GV trước đây. HS tự tin hơn, linh hoạt, sáng tạo trong học tập tư duy độc lập và phát hiện kiến thức mới đó là điều kiện hình thành năng lực cho các em học tập suốt đời.

    So với chương trình hiện hành, GV phải thay đổi hoàn toàn cách dạy, HS phải thay đổi cách cảm thụ nội dung bài học. Vào lớp, không còn thấy cảnh trò ngồi ngoan, trật tự, hai tay khoanh trên bàn nghe giảng, khi cô hỏi, trò mới được trả lời. GV phải tiếp cận từng nhóm, từng học sinh để hướng dẫn, gợi ý định hướng cho các em tự giải quyết sáng tạo.

    Với mô hình trường học mới VNEN, GV không còn đóng vai trò là người truyền thụ kiến thức mà thay vào đó là người tổ chức hoạt động học tập, tư vấn, giám sát. Chương trình VNEN thực hiện cách đánh giá, nhận xét HS (thực hiện tốt cái gì và cần lưu ý điều gì,…) theo đúng tinh thần thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 và hợp nhất sửa đổi bổ sung Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 9 năm 2016.

    Để thực hiện phù hợp những mục tiêu yêu cầu trên thì vai trò của người GV tôi nhận thấy sự cần thiết của hoạt động dạy học và giáo dục hình thành năng lực cho HS là mục luôn rất quan trọng. Do đó tôi chọn đề tài bài thu hoạch “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh Trường học mới

    (Tiểu học Lưu Nghiệp Anh A” xin viết tắt là: (DHPTNL-VNEN) để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hình thành năng lực cho HS.

    1.2. Khái quát về trường Tiểu học Lưu Nghiệp Anh A

    Trường Tiểu học Tiểu học Lưu Nghiệp Anh A thuộc xã Lưu Nghiệp Anh huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh, phía Đông giáp huyện Trà Cú, Tây sông Hậu, Nam giáp xã Kim Sơn, Bắc giáp xã An Quản Hữu và xã Tân Sơn.

    Sau năm 1975, trường còn ghép chung 2 cấp học có tên trường Phổ thông cấp I, II Lưu Nghiệp Anh tháng 07 năm 1989 với điều kiện phát triển chung toàn huyện trường được tách ra có tên Trường Phổ thông cơ sở Cấp I Lưu Nghiệp Anh và đến năm học:1993-1994 trường được đổi tên thành trường Tiểu học Lưu Nghiệp Anh A cho đến nay.

    Địa bàn trường phụ trách có 5 ấp với 1.864 hộ và 9.803 nhân khẩu.Trong đó người dân tộc khmer chiếm tỉ lệ 45,8%, hộ nghèo là 236 hộ chiếm tỉ 12,7%. Dân cư sống rải rác ở các vùng kênh rạch, đời sống chủ yếu bằng nghề nông, kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp. Đặt biệt số người dân tộc Khmer có trình độ kiến thức cũng như nhận thức về Tiếng Việt còn rất nhiều hạn chế. Tình hình chung một số mặt cụ thể năm học: 2017-2018

    1.2.1. Về CB, GV- NV:

    – Tổng số CB, GV – NV toàn trường: 36 người.

    – Trong đó có: BGH 2; đội ngũ GV 31; và NV 3.

    1.2.2. Về cơ sở vật chất:

    – Trường có 3 điểm học gồm: 1 điểm học chính (thuộc ấp Chợ), 2 điểm học lẻ (Tại ấp Mộc Anh và ấp Vịnh);

    – Toàn trường có 18 phòng học, 2 phòng học bộ môn, 8 phòng chức năng.

    1.2.3. Về số lớp, HS và chương trình dạy học:

    – Trường có 20 lớp học cụ thể: khối Một 4 lớp; khối Hai 4 lớp; khối Ba 4 lớp; khối Bốn 4 lớp và khối Năm 5 lớp;

    – Có số HS là: 518 em; Nữ: 260; Dân tộc: 290 và Nữ dân tộc: 150;

    – Giảng dạy theo chương trình mô hình trường học mới Việt Nam (Dự án VNEN) từ năm 2011 đến nay. Gồm các khối 2, 3 4 và 5.

    1.2.4. Về truyền thống và một số thành tích tiêu biểu:

    – Trong quá trình công tác tập thể CB, GV-NV trường Tiểu học Lưu Nghiệp Anh A luôn tích cực sáng tạo đổi mới quản lý, đổi mới hoạt động giáo dục đã lập nhiều thành tích cao trong dạy và học; nhiều năm liền đơn vị nhận được danh hiệu cao, nhận Bằng khen của các cấp, ngành trong các phong trào thi đua trong hoạt động dạy học và giáo dục.

    – Cùng với những thành tích tiêu biểu các mặt mà đơn vị đã đạt được, hàng năm tập thể CB, GV – NV trường tiểu học Lưu Nghiệp Anh A luôn không ngừng tích cực phấn đấu thi đua xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tại thời điểm tháng 10 năm 2011 được tỉnh công nhận trường Tiểu học Lưu Nghiệp Anh A đạt chuẩn Quốc gia (Mức I), năm 2016 kiểm định chất lượng đạt (Cấp độ 3).

    Phần 2: Lý thuyết

    2.1. Những vấn đề chung:

    Dạy học dựa trên nguyên tắc mô hình trường học mới, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học và giáo dục để hình thành năng lực cho học sinh với những nội dung cụ thể như:

    Tổ chức dạy học giúp HS hình thành phát triển phẩm chất, năng lực tạo điều kiện cho học sinh phát huy được tính sáng tạo; phối hợp, tương trợ lẫn nhau trong học tập ở mỗi đơn vị kiến thức, mỗi tiết học, hoạt động giáo dục vẫn cần sự thay đổi và thay đổi cụ thể của mỗi GV. Một thay đổi cụ thể, thiết thực luôn rất quan trọng để dạy học hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho HS.

    Quá trình nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng GV, tự học, tự nghiên cứu một số tài liệu bài viết của các nhà sư phạm và thực tế dạy học tại trường tiểu học tội nhận thấy: (DHPTNL-VNEN) không chỉ chú trọng phát triển các năng lực chung, cốt lõi còn chú trọng phát triển cả năng lực chuyên biệt môn học. Hoạt động dạy học và giáo dục còn tăng cường hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, ứng dụng trong thực tiễn, học tập theo nhóm, cộng tác, chia sẻ và phát triển nhóm năng lực xã hội cho HS.

    Vậy dạy học theo định hướng hình thành kiến thức, kỹ năng, phẩm chất và phát triển năng lực cho HS. Khi thực hiện việc đánh giá kết quả học tập của HS không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm, mà chú trọng đánh giá khả năng vận dụng một cách sáng tạo kiến thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Cụ thể các đặc tính cơ bản sau:

    – Dạy học lấy việc học của HS làm trung tâm;

    – Dạy học được đáp ứng các đòi hỏi của thực tiễn, hướng nghiệp và phát triển suốt đời;

    – Luôn sôi nổi, linh hoạt và năng động trong việc tiếp cận và hình thành năng lực cho HS;

    – Những năng lực cần hình thành ở HS được xác định một cách rõ ràng. Chúng được xem là tiêu chuẩn đánh giá kết quả giáo dục.

    Qua đó cho thấy (DHPTNL-VNEN) tăng cường các hoạt động tính dạy tế, tính mục đích, gần gũi đời sống hiện thực, hỗ trợ học tập suốt đời; phát huy thế mạnh cho HS, phát huy tốt những gì HS được học và học được.

    Với những đặc tính trên có được những ưu điểm như:

    – (DHPTNL-VNEN) cho phép cá nhân hóa việc học trên cơ sở mô hình năng lực, người học sẽ bổ sung những thiếu hụt của cá nhân để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của mình;

    – (DHPTNL-VNEN) chú trọng vào kết quả đầu ra;

    – (DHPTNL-VNEN) tạo ra những thách thức riêng, linh hoạt, phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của cá nhân, nhằm đạt tới những kết quả đầu ra;

    Hơn nữa (DHPTNL-VNEN) còn tạo khả năng việc xác định một cách rõ ràng những gì cần đạt và những tiêu chuẩn cho việc đo lường kết quả.

    Do những đặc tính ưu điểm và tiếp cận được trên năng lực mà những tiêu đề chuẩn năng lực được xác định và sử dụng như công cụ cho việc phát triển dạy học hình thành phát triển năng lực ở nhiều nước trên thế giới.

    ………………..

    Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II – Mẫu 8

    VẤN ĐỀ

    Vận dụng các kiến thức đã học để phân tích, đưa ra các định hướng phát triển nghề nghiệp của bản thân

    BÀI LÀM

    A. MỞ ĐẦU

    Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện các quy định của Nhà nước trong việc tuyển dụng và sử dụng viên chức giáo dục thực hiện theo vị trí việc làm và nguyên tắc vị trí việc làm nào thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm đó. Đồng thời, người được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp nào thì phải có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đó. Vì vậy, viên chức giáo dục phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện của mình nhằm đáp ứng yêu cầu của cơ quan tuyển dụng cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Xuất phát từ thực tế đó, việc bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo chuẩn nghề nghiệp giáo viên cũng như bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục trong tình hình mới.

    Đảng ta xác định “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhất, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung phương pháp dạy học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, phát huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học, “Phát triển nguồn năng lực, trấn hưng giáo dục Việt Nam, trong đó đội ngũ viên chức đóng vai trò then chốt quyết định chất lượng đào tạo”. Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng định “ Viên chức là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được Xã hội tôn vinh”. Muốn phát triển sự nghiệp giáo dục thì việc đầu tiên cần làm là xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trường Tiểu học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo về yêu cầu chất lượng. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 – 2020 đã nhấn mạnh 2 giải pháp mang tính chất đột phá là “ Đổi mới quản lý giáo dục” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban bí thư đã đề ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Tại khoản 3, điều 27 luật giáo dục có ghi “ Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”.

    Phát triển đội ngũ quản lý, giáo viên tại các trường Tiểu học có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng Giáo dục Tiểu học, công tác này được thực hiện với nhiều biện pháp, trong đó, bồi dưỡng nâng hạng giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo dục Tiểu học hạng II là một trong những biện pháp căn bản, đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trường Tiểu học.

    B. NỘI DUNG

    1. Bối cảnh xã hội hiện nay và những yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục

    1.1. Bối cảnh xã hội hiện nay

    Trong bối cảnh thế giới và Việt Nam hiện nay, internet và văn hóa mạng là nhu cầu không thể thiếu của con người. Khái niệm văn hóa mạng dù có nhiều cách hiểu khác nhau và nội hàm khá rộng, song về cơ bản đều cho rằng văn hóa mạng là những biểu hiện của con người tham gia vào cộng đồng mạng internet và văn hóa được thể hiện trên mạng internet. Mục đích ban đầu của mạng xã hội là kết nối, giao lưu và chia sẻ. Do phát triển quá nhanh, mạng xã hội đã bộc lộ những mặt trái nguy hại mà cả pháp luật lẫn văn hóa cộng đồng chưa kịp thích ứng. Vì vậy, để thúc đẩy và quản lý văn hóa mạng đạt hiệu quả, trước hết phải thấy rõ được tính khách quan và sự phát triển tất yếu của loại hình văn hóa này trong bối cảnh phát triển hiện nay.

    Sự phát triển văn hóa mạng ở Việt Nam trong thời gian qua đã để lại nhiều dấu ấn tích cực, song cũng đang tiềm tàng nhiều yếu tố đáng báo động.

    1.2.Những yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục

    * Cơ sở pháp lý

    Dựa vào văn kiện chính trị cũa Đảng, Quốc hội và chính phủ; cụ thể là: nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013, Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2014 của chính phủ ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW và quyết định số 404/QĐ-TT ngày 27 tháng 3 năm 2015 phê duyệt đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

    * Cơ sở thực tiễn

    Chương trình hiện hành vẫn nặng về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt về yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đầy đủ. hình thức tổ chức giáo dục chủ yếu là dạy học trên lớp, chưa coi trọng tổ chức hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Trong thiết kế chương trình, chưa quán triệt rõ mục tiêu, yêu cầu của hai giai đoạn; chưa bảo đảm tốt tính liên thông trong từng môn học và giữa các môn học.

    1.3. Những yếu tố cơ bản trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục

    – Đổi mới mục tiêu giáo dục

    Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh việc giúp học sinh vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời. Mục tiêu giáo dục tiểu học không chỉ chú ý “ hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực”.

    – Đổi mới chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực

    Chương trình hiện hành về cơ bản vẫn là chương trình tiếp cận nội dung mặc dù chương trình cũng đã cải tiến, đưa ra hệ thống chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt của mỗi môn học. Chương trình giáo dục mới được xây dựng theo tiếp cận năng lực. Trên cơ sở các yêu cầu cần đạt, giáo dục thiết kế nội dung và hình thức sao cho đạt mục tiêu năng lực đề ra. Chính vì vậy nội dung chương trình phải mang tính tích hợp bên cạnh phân hóa sâu để tạo ra năng lực của học sinh theo cách riêng của mình. Cách tiếp cận này đòi hỏi học sinh nắm vững không những kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống.

    – Đổi mới hoạt động giáo dục theo tiếp cận trải nghiệm sáng tạo là một đổi mới căn bản quan trọng

    Giúp học sinh trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung. Hoạt động trải nghiệm là hoạt động có tính mở, vừa kế thừa tất cả các hoạt động giáo dục phù hợp, có hiệu quả của chương trình hiện hành, vừa bổ sung đổi mới nhiều hoạt động khác nhằm đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu của chương trình giáo dục mới.

    – Đổi mới đội ngũ giáo viên

    Đội ngũ giáo viên hiện nay cơ bản đáp ứng đủ số lượng. Gần 100% đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, có tinh thần trách nhiệm và phẩm chất tốt. Tuy nhiên cần tập huấn để đáp ứng yêu cầu của đổi mới: tập huấn về mục tiêu, nội dung, phương pháp và tổ chức dạy học, kiểm tra – đánh giá quy định trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, trong chương trình từng môn học.

    Nâng cao năng lực về vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục, kiểm tra đánh giá theo định hướng tích hợp phân hóa, phát triển năng lực học sinh. Hướng dẫn học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng tham vấn học đường tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.

    2. Hiện trạng giáo dục phổ thông, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT)

    * Điểm mạnh:

    Phần lớn các nhà trường có đủ số lượng cán bộ quản lý và số lượng giáo viên đứng lớp đạt chuẩn trở lên. Đa số giáo viên có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, có đạo đức nghề nghiệp và mong muốn được phát triển. GV thường xuyên được tập huấn về những nội dung đổi mới và tự học nâng cao trình độ. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đảm bảo. Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục và đảm bảo chất lượng tối thiểu.

    * Điểm yếu:

    Phần lớn giáo viên hiện nay còn chưa áp dụng hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục tích cực. Các phương pháp dạy học còn mang tính áp đặt, một chiều.

    GV còn lệ thuộc vào SGK, không dám vượt ra khỏi khuôn khổ. Ý thức tự học, tự nâng cao trình độ của GV còn chưa cao. GV chưa thực hiện tốt đánh giá quá trình, hay đánh giá năng lực của HS, chủ yếu đánh giá kết quả học tập dựa trên kiến thức môn học mà không lưu ý về đánh giá năng lực, phẩm chất. GVCN chưa thường xuyên phối hợp giáo dục HS với GV bộ môn và phụ huynh.

    * Cơ hội và thách thức:

    Có nhiều dự án đầu tư cho giáo dục (huyện miền núi). Được các cấp lãnh đạo địa phương quan tâm nhiều đến giáo dục. Với yêu cầu “Đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục (NQ29)” đòi hỏi các thầy cô cần nỗ lực tự học nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục.

    ………….

    Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II – Mẫu 9

    Chuyên đề 1: XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    1. Khái quát về cơ quan nhà nước

    a) Khái niệm và đặc điểm

    Bộ máy nhà nước được thiết lập nhằm thực hiện quyền lực nhà nước. Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam có cơ cấu tổ chức phức tạp, bao gồm nhiều loại cơ quan, được hình thành bằng cách thức khác nhau, và được trao những nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau để thực hiện chức năng riêng phù hợp với chức năng chung của Nhà nước.

    Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước. Thông thường, kết quả hoạt động của cơ quan nhà nước là các quyết định có tính bắt buộc thi hành đối với những người có liên quan. Trường hợp quyết định không được thi hành, hoặc thi hành không đầy đủ, người có trách nhiệm thi hành phải chịu trách nhiệm trước nhà nước, xã hội. Quyền lực của mỗi cơ quan Nhà nước tùy thuộc vào vị trí, chức năng của cơ quan đó trong hệ thống cơ quan nhà nước và được thể chế hóa thành nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong pháp luật. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước tùy thuộc vào tính chất, nhiệm vụ, chức năng của nó, nhưng đều theo những nguyên tắc chung, thống nhất.

    Bởi vậy, trong Thuật ngữ hành chính của Học viện Hành chính Quốc gia, xuất bản năm 2009; định nghĩa cơ quan nhà nước: “là một bộ phận (cơ quan) cấu thành bộ máy nhà nước (bao gồm cán bộ, công chức và những công cụ, phương tiện hoạt động…) có tính độc lập tương đối, có thẩm quyền và thành lập theo quy định của pháp luật, nhân danh Nhà nước thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước”.

    Đặc điểm của cơ quan nhà nước:

    – Các cơ quan nhà nước được thành lập theo trình tự nhất định được quy định trong pháp luật;

    – Cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định;

    – Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực và được đảm bảo bằng quyền lực nhà nước, hoạt động đó được tuân theo thủ tục do pháp luật quy định;

    – Những người đảm nhiệm chức trách trong các cơ quan nhà nước phải là công dân Việt Nam.

    b) Hệ thống các cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước

    Theo Hiến pháp năm 2013, ở nước ta có các loại cơ quan nhà nước sau:

    – Các cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương);

    – Các cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan có chức năng quản lý nhà nước thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;

    – Các cơ quan xét xử (Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự, các Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án đặc biệt và các Tòa án khác do Luật định);

    – Các cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự, Viện kiểm sát nhân dân địa phương).

    – Chủ tịch nước là một chức vụ nhà nước, một cơ quan đặc biệt thể hiện sự thống nhất quyền lực, có những hoạt động thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp nên không xếp vào bất kỳ một loại cơ quan nào.

    Ngoài ra, Hiến pháp 2013 còn lần đầu tiên hiến định hai cơ quan là Hội đồng bầu cử Quốc gia và Kiểm toán Nhà nước do Quốc hội thành lập.

    c) Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

    Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước tùy thuộc vào tính chất các nhiệm vụ được giao, nhưng đều theo nguyên tắc chung thống nhất như sau:

    – Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo:

    Theo Điều 4 Hiến Pháp 2013, Đảng Cộng sản Việt Nam: Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội; gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.

    Thông qua tổ chức Đảng và Đảng viên trong bộ máy nhà nước, Đảng lãnh đạo mọi việc tổ chức bộ máy nhà nước từ xây dựng Hiến pháp, luật, các văn bản dưới luật liên quan đến tổ chức bộ máy nhà nước, đến lãnh đạo quy trình và nhân sự tổ chức bộ máy nhà nước; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước.

    – Nguyên tắc nhân dân tham gia tổ chức nhà nước, quản lý nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nòng cốt là công nhân, nông dân và trí thức.

    Đây là nguyên tắc thể hiện bản chất nhân dân của nhà nước ta. Tất cả nhân dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính đều có quyền thông qua đầu phiếu phổ thông bầu ra các đại biểu thay mặt mình vào các cơ quan quyền lực nhà nước là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, thực thi quyền lực nhà nước.

    – Nguyên tắc tập trung dân chủ

    Đây là một nguyên tắc tổ chức được xác định tại Hiến pháp 2013, nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

    – Nguyên tắc thống nhất quyền lực và phân công chức năng

    Quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng trong bộ máy nhà nước có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

    – Nguyên tắc quản lý xã hội bằng hiến pháp, pháp luật

    Việc tổ chức các cơ quan nhà nước phải dựa trên và tuân thủ những quy định của pháp luật về cơ cấu tổ chức, biên chế, quy trình thành lập… Chức năng của bộ máy nhà nước thể hiện trên ba lĩnh vực hoạt động: Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp.

    Trong lĩnh vực Lập pháp, bộ máy nhà nước, thông qua hoạt động khác nhau của các cơ quan, thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam thành pháp luật của Nhà nước, phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế – xã hội của đất nước và các thông lệ quốc tế, tạo lập cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động của xã hội và của Nhà nước.

    Trong lĩnh vực Hành pháp, bộ máy nhà nước, bằng hoạt động cụ thể, đưa pháp luật vào đời sống xã hội, bảo đảm để pháp luật nhà nước trở thành khuôn mẫu hoạt động của nhà nước, xã hội, bảo đảm thực hiện thống nhất pháp luật ở mọi cấp, mọi ngành trên phạm vi toàn lãnh thổ quốc gia.

    Trong lĩnh vực Tư pháp, bộ máy nhà nước, bằng hoạt động cụ thể của từng cơ quan, bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm nhằm duy trì trật tự, kỷ cương, ổn định xã hội.

    2. Các cơ quan nhà nước

    a) Quốc hội

    Điều 69 Hiến pháp 2013 quy định: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.”

    Là cơ quan duy nhất do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín, Quốc hội có vị trí đặc biệt quan trọng trong bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo Hiến pháp năm 2013, ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (Điều 2). Nhân dân có thể thực hiện quyền lực của mình bằng các biện pháp dân chủ trực tiếp, bán trực tiếp và gián tiếp. Bằng biện pháp dân chủ gián tiếp, nhân dân bầu ra các cơ quan đại diện (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp) để thực hiện quyền lực của mình, trong đó, Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    ……………..

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *