Báo cáo kết quả Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên

Báo cáo kết quả Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên

Báo cáo kết quả Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm 2023 – 2024 gồm 8 mẫu, giúp thầy cô có thêm nhiều ý tưởng mới, nhanh chóng viết báo cáo sau khi hoàn thành lớp bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm 2024 của mình.

Bạn đang đọc: Báo cáo kết quả Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên

Báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm 2023 – 2024, thầy cô dễ dàng phân tích những thuận lợi, khó khăn, những ưu điểm, nhược điểm của quá trình học tập, hỗ trợ rất nhiều trong quá trình hoàn thiện bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của mình. Mời thầy cô cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:

Báo cáo kết quả BDTX giáo viên năm 2023 – 2024

    Báo cáo kết quả BDTX của giáo viên – Mẫu 1

    TRƯỜNG………………….
    TỔ CHUYÊN MÔN……..

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    ……., ngày…. tháng …. năm……

    BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

    NĂM HỌC:………

    Giáo viên: …………

    Năm sinh: ……………

    Nhiệm vụ được giao: GV giảng dạy……………

    Tổ chuyên môn:………

    Trình độ đào tạo: Đại học ………….

    Năm vào ngành: ………….

    Căn cứ Thông tư 17/2019/TT-BGD&ĐT ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên các cơ sở giáo dục phổ thông;

    Thông tư 18/2019/TT-BGD&ĐT ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông;

    Công văn số ……/SGDĐT-GDTX ngày …………. của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lâm Đồng về việc hướng dẫn công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên năm 2021;

    Thực hiện công văn số …./CV-GD ngày …. tháng …. năm ……. của Phòng Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông năm….

    Căn cứ kế hoạch Bồi dưỡng thường xuyên của trường TH Đan Phượng II số… /KH-BDTX ngày … tháng … năm…….

    Căn cứ kế hoạch Bồi dưỡng thường xuyên của Tổ KH-BDTX ngày…….

    Căn cứ kế hoạch BDTX cá nhân đăng ký năm học……

    Tôi xin báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên như sau:

    Qua học tập và bồi dưỡng các Module tôi nhận thấy được một số ưu điểm và hạn chế sau:

    1/ BÁO CÁO NỘI DUNG BỒI DƯỠNG I:

    Bồi dưỡng chính trị, thời sự, nghị quyết, chính sách của đảng, Nhà nước.

    Phần 1: Phần nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.

    – Các nội dung bồi dưỡng về đường lối, chính sách phát triển GDPT; chương trình GDPT 2018, nội dung môn học đang giảng dạy, hoạt động giáo dục thuộc chương trình GDPT 2018.

    – Chỉ thị nhiệm vụ năm học….. của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo về yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học ……

    – Tìm hiểu 02 modul bồi dưỡng thực hiện Chương trình GDPT mới cho giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông giai đoạn. là Mô đun……… 3 “Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học/THCS/THPT theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực” và Mô đun 4 “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học.

    Đánh giá: 4.5 điểm

    Phần 2: Phần vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục.

    – Thường xuyên tìm hiểu cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế, xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp. Tự bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực chuyên môn. Thường xuyên nghiên cứu, tìm hiểu về những kiến thức kĩ năng theo nội dung tự bồi dưỡng thường xuyên.

    – Nắm được việc đổi mới dạy học, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh và vận dụng vào thực tiễn giảng dạy. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển PCNL học sinh với môn Mĩ thuật, Tin học lớp 4 mình phụ trách.

    Đánh giá: 4.5 điểm

    Phần tự nhận xét và đánh giá:

    *Ưu điểm:

    – Tích cực tham dự các lớp học bồi dưỡng về chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà Nước; luôn cập nhật thông tin thời sự, về chính trị, văn hóa xã hội, chương trình hành động của các cấp về thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội, quan điểm đường lối phát triển giáo dục và đào tạo, các quy phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo; chỉ thị nhiệm vụ năm học……… của phòng GD& ĐT Lâm Hà; chuyên đề học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ chí Minh năm ……. về “Tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; “ Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, thực hiện trách nhiệm nêu gương, khơi dậy ý chí tự lực tự cường, khát vọng vươn lên xây dựng trường lớp và địa phương”. Nắm được các nghị quyết, chỉ thị TW 4 khóa XIII của Đảng, Nắm được chủ đề Đại hội; Nắm được những điểm mới trong Văn kiện đại hội lần thứ XIII của Đảng; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ đại hội XIII và những năm tiếp theo.

    – Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.

    – Bồi dưỡng đặc điểm nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp.

    – Luôn chủ động tự bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu , sẵn sàng thích nghi với bất cứ sự thay đổi nào, linh hoạt tiếp cận tốt nhất trong đổi mới phương pháp dạy học, đánh giá học sinh, chủ động tìm tòi, sáng tạo trong cách dạy học, không ngừng nỗ lực học hỏi, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng để thực hiện chương trình GDPT năm 2018 hiệu quả cao.

    * Hạn chế:

    * Đánh giá Nội dung bồi dưỡng 1:

    Điểm Phần 1

    Điểm Phần 2

    Điểm ND 1

    Ghi chú

    4.5

    4.5

    9.0

    2/ BÁO CÁO NỘI DUNG BỒI DƯỠNG II: Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học thời lượng 40 tiết/giáo viên, CBQL, bao gồm các nội dung bồi dưỡng :

    Nội dung, khung chương trình môn học của bản thân phụ trách trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 được ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Công văn số 07/GDĐT-GDTrH ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn triển khai Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

    – Thiết kế, tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh theo phương pháp giáo dục STEM. Xây dựng kế hoạch và tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh; áp dụng phương pháp giáo dục STEM trong dạy học…

    – Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá theo bộ môn.

    – Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, việc sử dụng phần mềm ứng dụng dạy học Office 365, cách tạo một lớp học online cho học sinh, thủ thuật tạo phòng Zoom.

    – Nâng cao các kỹ năng hướng dẫn học sinh học tập trong vùng dãn cách xã hội vì dịch Covid- 19 ( đối với HS có điều kiện trang thiết bị).

    Phần 1: Phần nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.

    Học tập nghiêm túc và có kết quả các đợt tập huấn về chuyên môn do ngành tổ chức, tham dự đầy đủ các buổi hội thảo chuyên đề do nhà trường, tổ khối thực hiện.

    Có tinh thần tự học và học hỏi đồng nghiệp, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

    Nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học.

    Đánh giá: 4.5 điểm

    Phần 2: Phần vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục.

    – Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp đã học tập, đúc rút kinh nghiệm giảng dạy để áp dụng một số hoạt động dạy học ( hoạt động nhóm…) vào trong hình thức tổ chức lớp của các lớp mình trực tiếp giảng dạy nhằm nâng cao hứng thứ học tập cho học sinh; Xác định các năng lực phẩm chất có thể hình thành trong mỗi chủ đề môn học mình đảm nhiệm để xây dựng chủ đề môn học của cả năm học.

    – Trong quá trình giảng dạy bản thân vận dụng linh hoạt bằng “ lời nói” hoặc viết để đánh giá học sinh thường xuyên.

    – Vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong môn mĩ thuật.

    – Dạy học với CNTT, sử dụng trò chơi Quizzi tương tác trong giảng dạy trực tuyến; Ứng dụng trong tra cứu dữ liệu google, search.netnam, vinaseek, socbay…

    – Tự tìm hiểu thông tin qua nhiều nguồn như: sách báo, tài liệu, mạng internet nhằm trau dồi kiến thức về công nghệ thông tin để nâng cao năng lực chuyên môn.

    Đánh giá: 4.75 điểm

    – Phần tự nhận xét và đánh giá:

    *Ưu điểm:

    Thường xuyên vận dụng các nội dung tự học vào thực tế giảng dạy có chất lượng, học sinh tiến bộ rõ rệt (học sinh tích cực khám phá chủ đề môn học, biết hợp tác cùng nhóm; Biết tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn) .

    Biết triển khai mỗi loại bài học trên lớp theo hướng dạy học tích cực của HS.

    Thực hiện tốt việc tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ tốt công tác.

    Thường xuyên giảng dạy thông qua ƯDCNTT sử dụng nhiều công cụ như video, hình ảnh, âm thanh, trò chơi,… giúp buổi học thêm sinh động, hấp dẫn hơn, khơi gợi hứng thú học tập của các em.

    – Nghiên cứu tài liệu, chương trình, sách giáo khoa GDPT hiện hành và các điều kiện để xây dựng được kế hoạch môn học;

    – Xác định những phẩm chất, NL chung, NL đặc thù cần hình thành và phát triển ở HS qua từng nội dung dạy học và giáo dục;

    – Xác định các hoạt động học tập, hoạt động tự giáo dục của HS.

    -Thực hiện được xây dựng kế hoạch bài dạy theo Cv 2345 đối với môn Mĩ thuật.

    – Đã khai thác ứng dụng phần mềm 365 vào dạy học, tạo cuộc họp trực tuyến và thực hiện học BDTX modul 5, modul 9 trên hệ thống LMS kết quả hoàn thành chương trình BDTX.

    *Nhược điểm

    Chưa xây dựng nguồn tài nguyên bài giảng E-Learning riêng.

    * Đánh giá Nội dung bồi dưỡng 2:

    Điểm Phần 1

    Điểm Phần 2

    Điểm Nội dung bồi dưỡng 2

    Ghi chú

    4.5

    4.75

    9.25

    3/ BÁO CÁO NỘI DUNG BỒI DƯỠNG III:

    Module GVPT 05: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

    Nội dung chính của modul:

    + Những vấn đề chung về phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

    + Các phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

    + Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

    Phần 1: Phần nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.

    + Phân tích được những vấn đề chung về phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông, phù hợp với từng cấp học.

    +Vận dụng được các phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục để tổ chức dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh phù hợp với từng cấp học (Dạy học tích hợp; Dạy học phân hóa; Tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật; Giải pháp sư phạm trong công tác giáo dục học sinh của giáo viên chủ nhiệm; Phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực;…).

    + Hỗ trợ đồng nghiệp về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông.

    Đánh giá: 5.0 điểm

    Phần 2: Phần vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục.

    + Luôn chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới… Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.

    + Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học.

    + Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học.

    + Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo.

    Đánh giá: 4.5 điểm

    – Phần tự nhận xét và đánh giá:

    *Ưu điểm:

    – Nắm được những vấn đề chung về về phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông, phù hợp với từng cấp học.

    – Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học: kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm của học sinh, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.

    – Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề.

    – Tích cực tra cứu thông tin, tài liệu qua mạng Internet, tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học để nâng cao tinh thần tự học và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng của bản thân.

    – Chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy, kỹ thuật khăn trải bàn…..

    * Nhược điểm:

    Do đặc điểm và trình độ của học sinh đồng bào dân tộc chưa biết tự giác khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn nên ảnh hưởng đến quá trình giảng dạy và tiếp thu kiến thức của HS.

    * Đánh giá Nội dung bồi dưỡng 3:

    Điểm Phần 1

    Điểm Phần 2

    Điểm GVPT 05

    Ghi chú

    5.0

    4.5

    9.5

    Tổng hợp đánh giá BDTX:

    Điểm ND

    1

    Điểm ND

    2

    Điểm ND

    3

    ĐIỂM

    TRUNG BÌNH

    XẾP LOẠI

    9.0

    9.25

    9.5

    9.25

    Hoàn thành

    Xếp loại chung: Hoàn thành

    …., ngày …tháng …năm….

    Báo cáo kết quả BDTX của giáo viên – Mẫu 2

    TRƯỜNG………………….
    TỔ CHUYÊN MÔN……..

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    ……., ngày…. tháng …. năm……

    BÁO CÁO KẾT QUẢ
    THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
    NĂM HỌC …………..

    Họ và tên giáo viên:…………….

    Tổ chuyên môn:……………

    Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn.

    Nhiệm vụ được phân công: Giảng dạy và chủ nhiệm lớp…………

    A. KIẾN THỨC BẮT BUỘC:

    I. Nội dung 1: 30 tiết/năm học/giáo viên.

    1. Nội dung bồi dưỡng:

    – Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

    – Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội khóa XIV và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

    – Chỉ thị 2919/CT-BGDĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành giáo dục.

    – Hướng dẫn số 4095/BGDĐT-CNTT thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2018-2019

    – Chỉ thị số 3798/CT-BGDĐT về việc sử dụng SGK và sách tham khảo trong các cơ sở giáo dục phổ thông.

    2. Hình thức bồi dưỡng:

    – Chủ yếu tự đọc và nghiên cứu.

    – Học tập trung (1 ngày)

    3. Kết quả vận dụng trong quá trình giảng dạy.

    Nghiên cứu và nắm vững các Chỉ thị, Nghị quyết.

    Nắm vững và thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách phát triển giáo dục tiểu học, chương trình, sách giáo khoa đối với bậc học. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học. Học tập và tăng cường ƯDCNTT trong giảng dạy.

    Thường xuyên học hỏi, nghiên cứu tài liệu, trao đổi với đồng nghiệp để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của bản thân.

    4. Tự đánh giá

    Nhận thức: 5 điểm

    Vận dụng: 4 điểm

    Tổng điểm: 9 điểm

    II. Nội dung 2: (30 tiết/năm học/giáo viên)

    1. Nội dung bồi dưỡng:

    – Triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm trong năm học 2018-2019 cấp Tiểu học.

    – Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên tiểu học về phương pháp dạy học tích cực.

    – Nâng cao năng lực đánh giá thường xuyên cho cán bộ quản lí, giáo viên đối với học sinh tiểu học theo TT22/2016;

    – Ra đề kiểm tra theo 4 mức độ.

    – Bồi dưỡng kiến thức tin học ứng dụng: sử dụng các trang thiết bị, phần cứng, phần mềm ứng dụng trong công tác giảng dạy; khai thác các nguồn học liệu qua trang mạng Trường học kết nối,….

    2. Hình thức bồi dưỡng:

    – Tham gia lớp bồi dưỡng tập trung do PGD&ĐT tổ chức.

    – Bồi dưỡng tại nhà trường thông qua sinh hoạt chuyên môn.

    – Tự bồi dưỡng thông qua các tài liệu, trang mạng Trường học kết nối .

    3. Kết quả vận dụng trong quá trình giảng dạy.

    – Nghiêm túc thực hiện theo đúng kế hoạch năm học của PGD&ĐT, của nhà trường đã xây dựng ngay từ đầu năm học.

    – Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy: Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh. Tăng cường tính tự giác, tích cực, chủ động học tập của cá nhân, phối hợp với học tập hợp tác. Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của HS, đánh giá của các bạn, của cha mẹ HS.

    – Nắm chắc một số phương pháp, kĩ thuật đánh giá thường xuyên các môn học và HĐGD học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016 và áp dụng trong quá trình dạy học.

    – Hiểu rõ ràng, đầy đủ và thực hành biên soạn được các câu hỏi, bài tập 4 mức độ phát triển năng lực học sinh và ra đề kiểm tra định kì theo 4 mức độ dựa trên Chuẩn kiến thức, kỹ năng.

    – Thường xuyên tự bồi dưỡng và có khả năng sử dụng một số phần mềm dạy học ứng dụng vào các tiết dạy.

    4. Tự đánh giá

    Nhận thức: 5 điểm

    Vận dụng: 4 điểm

    Tổng điểm: 9 điểm

    B. NỘI DUNG TỰ CHỌN: (Nội dung bồi dưỡng 3).

    *MÔ ĐUN TH 32: DẠY HỌC PHÂN HOÁ Ở TIÊU HỌC

    I. Nội dung

    1. Tầm quan trọng của việc dạy học phân hoá ở tiểu học

    Quá trình dạy học gồm hai hoạt động có quan hệ hữu cơ: hoạt động dạy của giáo viên (GV) và hoạt động học của HS. Cả hai hoạt động này đều được tiến hành nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Trong quá trình dạy học, cần dựa trên nhu cầu, hứng thú, thói quen và năng lực của người học. Chính vì vậy, việc dạy học theo nhóm đối tượng sẽ giúp cho tất cả HS đều tích cực học tập. Từ đó đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài học, đồng thời phát triển năng lực học tập của từng HS.

    2. Phương pháp thực hiện dạy học phân hoá đối tượng ở một số môn học ở tiểu học.

    Như chúng ta đã biết, đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) ở tiểu học tập trung theo những định hướng cơ bản: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; hình thành và phát triển khả năng tự học cho HS; đảm bảo tính phù hợp với đối tượng giáo dục và đặc điểm vùng, miền; đảm bảo tính trực quan; thực hiện dạy học tích hợp… nhằm khơi dậy hứng thú học tập cho HS.

    Ở tiểu học, đảm bảo tính phù hợp với đối tượng giáo dục là tôn trọng sự phát triển của mỗi cá nhân, tạo cơ hội phát triển tối đa khả năng cho mỗi người học qua dạy học phân hoá, bồi dưỡng HS có năng lực, phụ đạo HS yếu, HS có khó khăn trong học tập… Chấp nhận sự đa dạng trong giáo dục thể hiện tính nhân văn của GDTH. Tính phù hợp trong dạy học ở tiểu học còn thể hiện ở sự phù hợp với đặc trưng môn học, hoạt động giáo dục; phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp học, của nhà trường, của địa phương…

    Phương pháp thực hiện dạy học phân hoá đối tượng ở một số môn học ở tiểu học gắn liền với việc tổ chức dạy học. Tổ chức dạy học ở tiểu học linh hoạt, đa dạng phù hợp với mỗi đối tượng HS và điều kiện của nhà trường. Có thể tổ chức học theo cá nhân, theo nhóm, theo lớp; có thể học trong lớp hoặc ngoài lớp; có thể chuẩn bị bài ở nhà hay sinh hoạt theo các câu lạc bộ… giúp HS học tập hứng thú và đạt kết quả cao. Ví dụ, có thể tổ chức các hoạt động giáo dục trên cơ sở phù hợp khả năng và nhu cầu của HS, chia HS theo các nhóm: Nhóm củng cố kiến thức; nhóm bồi dưỡng nâng cao, năng khiếu ; nhóm phát triển thể chất; nhóm phát triển nghệ thuật; nhóm hoạt động xã hội… Nên dành thời gian thích đáng cho việc tự học của HS với sự hướng dẫn, giúp đỡ thích hợp của GV. Tất cả hướng vào mục tiêu phát triển toàn diện cho HS.

    Như vậy, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học ở tiểu học phải phù hợp với nội dung, đối tượng, điều kiện cụ thể của mỗi lớp học. GDTH thực hiện mục tiêu dạy chữ – dạy người, hướng tới mục tiêu phát triển con người toàn diện. Với mục tiêu đó, GV cần có cách nhìn tổng thể, tích hợp các nội dung giáo dục của các môn học, giải quyết hài hoà các nhiệm vụ học tập, đó cũng chính là giải pháp tối ưu để đạt chất lượng, hiệu quả giáo dục ở tiểu học.

    3. Các điều kiện để thực hiện hiệu quả việc dạy học phân hoá ở tiểu học

    DHPH là phương pháp dạy học có tính đến sự khác biệt của người học (cá nhân) hoặc nhóm người học. Ở tiểu học, DHPH thường được thể hiện ở việc lấy chuẩn kiến thức, kĩ năng làm nền cơ bản. Ngoài kế hoạch dạy học, thông thường phân hóa để có những kế hoạch dạy học phù hợp, đưa HS yếu kém đạt chuẩn và giúp các đối tượng đã đạt chuẩn hoặc khá, giỏi phát triển ở mức cao hơn.

    * Quy trình thực hiện DHPH ở tiểu học: Đánh giá, phân loại trình độ, năng lực học tập của HS. Xây dựng kế hoạch, nội dung và lựa chọn hình thức, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng nhóm đối tượng hoặc từng đối tượng đặc biệt. Tổ chức triển khai thực hiện. Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh, hoàn thiện.

    * Một số biện pháp về nghiệp vụ sư phạm để thực hiện dạy học phân hóa ở tiểu học đạt hiệu quả

    – Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra để đánh giá, chẩn đoán, phân loại đối tượng HS theo trình độ

    + Kết hợp kiểm tra định kì, kiểm tra thường xuyên và quan sát lớp học: GV cần thận trọng khi đưa ra kết luận một HS nào đó thuộc nhóm trình độ nào. Do vậy, cần phải kết hợp nhiều hình thức kiểm tra trong dạy học để có kết quả khách quan và chính xác. Ngoài việc kiểm tra định kì và kiểm tra thường xuyên, GV nên có sổ tay ghi chép kết quả quan sát, theo dõi hàng ngày, trong đó lưu ý đến những trường hợp đặc biệt, hoặc quá xuất sắc hoặc quá yếu để tiến hành DHPH phù hợp.

    + Kết hợp kiểm tra độ khó và độ nhanh, tăng cường cho HS tự đánh giá: Để có thể phân loại sâu hơn, GV thiết kế đề kiểm tra kết hợp độ khó và độ nhanh, tức là tăng số lượng bài tập trong mỗi lần kiểm tra, kết quả đánh giá không theo thang điểm 10 mà là GV ghi nhận trong cùng một khoảng thời gian đó, HS làm đúng được bao nhiêu bài. Cách làm này khuyến khích HS phát huy hết khả năng của mình đồng thời có thể tự đánh giá khả năng của mình so với các bạn.

    – Phân bậc nhiệm vụ trong thiết kế kế hoạch bài dạy: HS khá, giỏi sẽ thực hiện nhiệm vụ khó hơn hoặc nhiều nhiệm vụ hơn hoặc thực hiện không có sự hướng dẫn. HS TB hoặc yếu sẽ thực hiện ít nhiệm vụ, đơn giản hơn hoặc được những chỉ dẫn, hỗ trợ nhiều hơn. Khi tổ chức DHPH nội dung thực hành luyện tập GV cần dự kiến về thời gian và biện pháp sao cho phù hợp nhất để phát huy khả năng của từng HS.

    – Linh hoạt trong tổ chức hoạt động nhóm khi DHPH: Tùy theo mục tiêu dạy học, việc chia nhóm có thể theo nhiều cách: Nhóm đôi , nhóm ngẫu nhiên, nhóm hỗn hợp và nhóm phân theo trình độ. Trong DHPH, nhóm hỗn hợp được sử dụng khi nhiệm vụ của các nhóm là như nhau, với mục đích là HS giỏi sẽ giúp đỡ HS yếu hơn. Nhóm theo trình độ được sử dụng khi mức độ yêu cầu của nhiệm vụ từng nhóm khác nhau, để mỗi nhóm được yêu cầu làm những bài tập với độ khó khác nhau.

    – Giao tiếp trong dạy học phân hóa: GV cần có kĩ thuật nói rõ ràng, tốc độ vừa phải, dễ nghe, thân thiện nhưng nghiêm túc và luôn khuyến khích. Không nên gay gắt hay nặng lời với những HS yếu kém. Với mỗi trường hợp, cần tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ HS phù hợp.

    4. Kết quả vận dụng Module TH 32 trong quá trình giảng dạy.

    Bản thân tôi đang áp dụng việc dạy học phân hoá trong các giờ lên lớp. Thực tế khẳng định dạy học phân hoá góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, hạn chế học sinh yếu kém, khuyến khích được những học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu phát triển ở mức cao hơn.

    Dạy học phân hoá trong các tiết học được tôi chuẩn bị chu đáo từ khâu soạn bài, đặc biệt là bài dạy buổi hai, nội dung phân hoá được thể hiện rất rõ. Học sinh yếu, trung bình yêu cầu nắm được các kiến thức, kĩ năng cơ bản của môn học. Học sinh khá – giỏi ngoài những yêu cầu kiến thức, kĩ năng cơ bản như trung bình cần có thêm những kiến thức mở rộng, nâng cao theo chiều sâu trên nền kiến thức cơ bản.

    Học sinh yếu đưa ra các câu hỏi dễ nhằm tạo hứng thú và giúp các em nắm được các kiến thức cơ bản của môn học. Với học sinh khá giỏi đưa thêm câu hỏi mở rộng để phát huy khả năng sáng tạo của các em. Hệ thống bài tập từ dễ đến khó và có yêu cầu cho từng nhóm trình độ. Bài tập dành cho học sinh TB yếu ở dạng đơn giản, khuyến khích để các em phấn đấu làm một phần bài tập của nhóm có trình độ cao hơn. Học sinh khá giỏi có thêm các bài tập ở dạng phức tạp hơn phù hợp với khả năng phát triển của học sinh.

    Trong tiết dạy học phân hoá tôi áp dụng nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau như: trò chơi học tập, học cá nhân, học nhóm, đôi bạn cùng tiến, học chung cả lớp để tạo hứng thú học tập cho các em.

    Việc kiểm tra đánh giá cũng được tôi chú trọng trong tiết dạy. Kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng động viên, khuyến khích. Kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ. Giúp học sinh tự nhận xét, tham gia nhận xét bạn.

    * Tự đánh giá

    Nhận thức: …..điểm

    Vận dụng: ……điểm

    Tổng điểm: …….điểm

    * MODULE TH 33: THỰC HÀNH DẠY HỌC PHÂN HOÁ Ở TIỂU HỌC

    Dạy học phân hóa là phương pháp dạy học có tính đến sự khác biệt của người học (Cá nhân) hoặc nhóm người học. Ở tiểu học DHPH thường được thể hiện ở việc lấy chuẩn kiến thức kỹ năng làm nền cơ bản, ngoài kế hoạch dạy học thông thường thì dạy học phân hóa để có những kế hoạch dạy học phù hợp đưa học sinh yếu kém đạt chuẩn và giúp các đối tượng đã đạt chuẩn hoặc khá giỏi phát triển ở mức cao hơn.

    Các bước lập kế hoạch dạy học phân hóa phải phù hợp với điều kiện và đối tượng dạy học.

    Với ý nghĩa đảm bảo cho việc thực hiện tốt các mục tiêu dạy học đối với học sinh tiểu học đồng thời khuyến khích phát triển tối đa những khả năng của cá nhân học sinh trong quá trình học tập, thì DHPH đang được xem là một giải pháp phổ biến hiện nay. Thiết kế bài học phải dựa vào chuẩn KTKN và tình hình thực tế của lớp học, đối tượng học sinh.

    1. Thiết kế bài dạy dạy học phân hoá trong dạy học buổi hai.

    Toán – Lớp 3

    LUYỆN ĐỌC, VIẾT CÁC SỐ CÓ NĂM CHỮ SỐ

    I. Mục tiêu:

    1. Kiến thức: Giúp HS biết đọc, viết các số có năm chữ số. Biết tìm số liền trước, số liền sau và biết các số tròn nghìn, tròn trăm, tròn chục có 5 chữ số.

    2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, viết các số có năm chữ số. Viết được số liền trước, số liền sau của một số. Viết được các số tròn nghìn, tròn trăm, tròn chục có 5 chữ số.

    3. Thái độ: Biết tự học, hợp tác, chia sẻ.

    * Phân hóa: Học sinh ở mức HT và chưa HT cần làm được các bài tập 1,2,3, 4; học sinh hoàn thành tốt có thể làm thêm bài tập 5.

    4. Đồ dùng D- H:

    Phiếu Hướng dẫn học.

    III. Các hoạt động dạy học:

    *KĐ: TB văn nghệ cho các bạn KĐ

    1. Hoạt động thực hành:

    Bài 1: Đọc số: 35890; 33133; 99999; 46609; 50057

    Bài 2: Điền số thích hợp vào chỗ trống:

    a) 12000, 13000, …..,……..,16000, ………., 18000.

    b) 23000, 23100, …..,……..,………., 23500

    c) 91210, 91220, ……, ……, 91250, ……….

    Bài 3: Viết số vào ô trống:

    Số liền trước Số đã cho Số liền sau
    10 534
    43 005
    62 070
    39 999

    Bài 4*: (k-g)

    Cho các số 0,3,5,2. Hãy viết số lớn nhất và số bé nhất có 4 chữ số khác nhau từ 4 chữ số đã cho. Tính tổng hai số đó?

    1. Hoạt động ứng dụng:

    *Em tự viết: Số nhỏ nhất có 5 chữ số, số lớn nhất có 5 chữ số, số chẵn lớn nhất có 5 chữ số.

    2. Dạy thực hành: (Tại lớp 3A)

    3. Kết quả vận dụng module TH 33 trong quá trình giảng dạy.

    Các tiết dạy được tôi chú trọng đến dạy học phân hoá đối tượng, đặc biệt trong tiết dạy buổi hai, ngay từ khâu thiết kế bài dạy đã thể hiện rõ phân hoá đối tượng học sinh. Học sinh yếu, trung bình đưa ra các nội dung kiến thức, kĩ năng cơ bản theo chuẩn KTKN. Học sinh khá – giỏi có thêm những kiến thức mở rộng, nâng cao theo chiều sâu trên nền kiến thức cơ bản. Hệ thống bài tập từ dễ đến khó và yêu cầu từng nhóm hoàn thành bài. Bài tập dành cho học sinh TB yếu ở dạng đơn giản. Khuyến khích để các em phấn đấu làm một phần bài tập của nhóm có trình độ cao hơn. Học sinh khá giỏi có thêm các bài tập ở dạng phức tạp hơn phù hợp với khả năng phát triển của học sinh.

    Trong tiết dạy tôi luôn quan tâm tới từng đối tượng học sinh, phát huy khả năng học tập của từng em. Học sinh yếu đưa các câu hỏi dễ nhằm tạo hứng thú và giúp các em nắm được các kiến thức cơ bản của môn học. Với học sinh khá giỏi đưa thêm câu hỏi mở rộng để phát huy khả năng sáng tạo của các em.

    Linh hoạt trong việc sử dụng các phương pháp dạy học: Hỏi đáp (Học sinh TB -Y câu hỏi dễ, đơn giản; HS K-G câu hỏi khó, khái quát hơn), thảo luận nhóm, luyện tập thực hành, trò chơi,…. tạo hứng thú cho các em học tập.

    5. Tự đánh giá

    Nhận thức: 4 điểm

    Vận dụng: 4 điểm

    Tổng điểm: 8 điểm

    * MÔ ĐUN TH 15: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC Ở TIỂU HỌC

    I. Nội dung

    1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?

    Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. “Tích cực” trong PPDH – tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực hơn rất nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.

    Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công.

    2. Mối quan hệ giữa dạy và học, tích cực với dạy học lấy học sinh làm trung tâm.

    Dạy học lấy học sinh làm trung tâm còn có một số thuật ngữ tương đương như: dạy học tập trung vào người học, dạy học căn cứ vào người học, dạy học hướng vào người học… Các thuật ngữ này có chung một nội hàm là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của học sinh trong quá trình dạy học.

    Thông qua hoạt động học, dưới sự chỉ đạo của thầy, học sinh phải tích cực chủ động về kiến thức, kĩ năng, thái độ, hoàn thiện nhân cách, không ai làm thay cho mình được. Vì vậy, nếu học sinh không tự giác chủ động, không chịu học, không có phương pháp học tốt thì hiệu quả của việc dạy sẽ rất hạn chế.

    Như vậy, khi đã coi trọng vị trí hoạt động và vai trò của người học thì đương nhiên phải phát huy tính tích cực chủ động của người học. Tuy nhiên, dạy học lấy học sinh làm trung tâm không phải là một phương pháp dạy học cụ thể. Đó là một tư tưởng, quan điểm giáo dục, một cách tiếp cận quá trình dạy học chi phối tất cả quá trình dạy học về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh giá… chứ không phải chỉ liên quan đến phương pháp dạy và học.

    3. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.

    3.1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.

    Trong phương pháp dạy học tích cực, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự bản thân khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được giáo viên sắp đặt. Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.

    3.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.

    Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.

    Phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học, trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.

    3.3. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp với học tập hợp tác.

    Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi các hoạt động độc lập.

    Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy với trò, trò với trò, trò với thầy, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Trong lớp học, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở nhóm, tổ, lớp. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ.

    3.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.

    Trước đây giáo viên đánh giá học sinh. Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh tự đánh giá bản thân và được tham gia đánh giá bạn. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh.

    Việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế.

    Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Giáo viên cần có sự hiểu biết sâu rộng, có trình độ sư phạm mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.

    4. Một số phương pháp dạy học tích cực ở Tiểu học.

    a. Phương pháp vấn đáp

    * Vấn đáp: Là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp:

    * Vấn đáp tái hiện: Giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.

    * Vấn đáp giải thích – minh họa: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh họa để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe – nhìn.

    * Vấn đáp tìm tòi: Giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định.

    b. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề:

    Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống. Vì vậy, tập cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và đào tạo. Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề thường như sau:

    * Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức:

    – Tạo tình huống có vấn đề.

    – Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh.

    – Phát hiện vấn đề cần giải quyết.

    * Giải quyết vấn đề đặt ra:

    – Đề xuất cách giải quyết.

    – Lập kế hoạch giải quyết.

    – Thực hiện kế hoạch giải quyết.

    * Kết luận:

    – Thảo luận kết quả và đánh giá.

    – Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra.

    – Phát biểu kết luận.

    – Đề xuất vấn đề mới.

    * Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề:

    Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của học sinh.

    Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.

    Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.

    Mức 4: Học sinh tự phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.

    c. Phương pháp hoạt động nhóm: Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.

    Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết hay năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.

    * Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành:

    Làm việc chung cả lớp:

    + Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức

    + Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ

    + Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm.

    Làm việc theo nhóm:

    + Phân công trong nhóm.

    + Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm.

    + Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm.

    Tổng kết trước lớp:

    + Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.

    + Thảo luận chung.

    + Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo trong bài.

    Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia.

    d. Phương pháp đóng vai

    Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một số tình huống giả định. Phương pháp đóng vai có những ưu điểm sau:

    – Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và kĩ năng bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.

    – Gây hứng thú và sự chú ý cho tất cả học sinh.

    – Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh.

    – Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực.

    * Cách tiến hành có thể như sau:

    – Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm, thời gian đóng vai.

    – Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.

    – Các nhóm lên đóng vai.

    – Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai.

    – Vì sao em lại ứng xử như vậy?

    – Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử?

    – Cả lớp thảo luận, nhận xét: Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp? Chưa phù hợp ở điểm nào? Vì sao?

    – Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.

    * Những điều cần lưu ý khi sử dụng:

    – Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị.

    – Học sinh phải hiểu rõ tâm thế của mình trong bài tập đóng vai.

    – Nên khích lệ cả những học sinh còn rụt rè, nhút nhát tham gia.

    e. Phương pháp động não

    Động não là phương pháp giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm chủ thể.

    * Cách tiến hành:

    – Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.

    – Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.

    – Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to.

    – Phân loại ý kiến.

    – Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận rõ từng ý.

    Kết quả vận dụng Module TH 15 trong quá trình giảng dạy.

    Qua học tập nghiên cứu Module TH 15 về phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học, bản thân tôi đã vận dụng vào quá trình dạy học và bước đầu nhận thấy chất lượng giáo dục được nâng lên rõ rệt, đặc biệt các em được phát triển toàn diện hơn, năng động, tự tin hơn, hình thành những năng lực, phẩm chất cần thiết góp phần giáo dục con người phát triển toàn diện.

    Một số phương pháp dạy học tích cực được tôi thường xuyên áp dụng trong quá trình giảng dạy như: phương pháp vấn đáp, phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp học tập hợp tác nhóm, phương pháp đóng vai và phương pháp trò chơi dạy học.

    * Tự đánh giá

    • Nhận thức: 4 điểm
    • Vận dụng: 4 điểm
    • Tổng điểm: 9 điểm

    …… ngày ……..tháng ……..năm ……….

    Người viết báo cáo

    Báo cáo kết quả BDTX của giáo viên – Mẫu 3

    TRƯỜNG………………….
    TỔ CHUYÊN MÔN……..

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    ……., ngày…. tháng …. năm……

    BÁO CÁO
    KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 20… – 20…

    I. THÔNG TIN CHUNG

    – Họ và tên:…………………….

    – Chức vụ: …………………….

    – Môn dạy:……………………..

    II. KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

    2.1. Nội dung bồi dưỡng 1: Đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học, khoảng 30 tiết/năm học/giáo viên.

    – Bồi dưỡng về chính trị, nhiệm vụ, kế hoạch năm học: 10 tiết

    – Bồi dưỡng chuyên môn: 20 tiết

    2.1.1. Tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.

    – Bản thân nghiên cứu chi tiết các mục đích và kỹ năng từng module chương trình trong tài liệu qui định của bộ môn mình giảng dạy. Kết hợp với tài liệu bồi dưỡng thường xuyên của Sở Giáo Dục và Đào tạo cung cấp hàng năm.

    – Thường xuyên trao đổi, học hỏi đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn.

    2.1.2. Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục.

    – Với từng chủ đề dạy học, bản thân đã phối kết hợp linh hoạt các kiến thức và kỹ năng vào giảng dạy thông qua bộ môn, các buổi ngoại khoá dành cho học sinh.

    – Tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của học sinh để có phương pháp giáo dục phù hợp đạt hiệu quả.

    – Tìm hiểu hoàn cảnh học sinh để tư vấn cho học sinh và phụ huynh học sinh phối hợp với giáo viên để giáo dục học sinh.

    2.1.3. Tự nhận xét và đánh giá.

    Hoàn thành xuất sắc nội dung

    – Điểm nội dung 1: Bằng số: 10 Bằng chữ: Mười điểm

    2.2. Nội dung bồi dưỡng 2: Đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, khoảng 30 tiết/năm học/giáo viên. Cụ thể:

    Tổng thời gian 30 tiết/môn/cấp học:

    – Thực hiện chương trình dạy học 2 buổi /ngày: 10 tiết

    – Bồi dưỡng chuyên đề theo môn học: 10 tiết

    – Ứng dụng CNTT trong dạy học: 10 tiết;

    2.2.1. Tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.

    – Thực hiện nghiêm túc qui định về phân công chuyên môn, thời gian biểu của nhà trường.

    – Phân công chuyên môn phù hợp cho từng giáo viên, thông qua tổ chuyên môn, trình BGH phê duyệt theo từng kỳ của năm học.( có thể điều chỉnh khi cần)

    – Tổ chức cho các thành viên trong tổ hội thảo được hai chuyên đề trọng tâm trong năm học.

    2.2.2. Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục.

    – Trên cơ sở phạm vi bộ môn học bản thân đã vận dụng khoa học kiến thức được bồi dưỡng vào bài dạy nhằm đạt hiệu quả cao, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách nhanh và hiệu quả.

    – Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong giảng dạy: Dạy học trình chiếu, ngoại khoá câu lạc bộ Toán-Học đều dùng công nghệ thông tin từ đặt câu hỏi, tính giờ trả lời, tổng hợp kết quả,… đều sử dụng công nghệ thông tin.

    – Tra cứu tài liệu tham khảo trên mạng Internet, thảo luận, sinh hoạt chuyên môn trên mạng qua phần mềm trường học trực tuyến thành thục, trao đổi thông tin qua hòm thư điện tử,…

    2.2.3. Tự nhận xét và đánh giá.

    – Hoàn thành tốt nội dung 2

    – Điểm nội dung 2: Bằng số: 9 Bằng chữ: Chín điểm

    2.3. Nội dung bồi dưỡng 3: Đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên khoảng 60 tiết/năm học/giáo viên:.

    3.1. Mô đun 14: tên modul: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp

    + Tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX:

    – Mục tiêu của Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp

    – Chức năng của Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp

    – Quy trình Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp

    – Kĩ năng Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp

    + Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục:

    – Nâng cao hiểu biết về chức năng của Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp

    – Xác định được quy trình Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp

    – Nắm rõ các phương pháp Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp

    – Rèn luyện được kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp

    + Tự nhận xét và đánh giá mô đun:

    Bản thân thực hiện tốt modul 14: “Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp”

    Điểm: Bằng số: 9,0 điểm. Bằng chữ: Chín điểm

    3.2. Mô đun THPT 03: tên modul “Giáo dục học sinh THPT cá biệt

    + Tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX:

    Nhận thức được:

    – Phương pháp thu thập về học sinh cá biệt

    – Phương pháp giáo dục học sinh cá biệt

    – Phương pháp đánh giá kết quả rèn luyện học sinh cá biệt.

    Trên cơ sở nội dung kiến thức tự bồi dưỡng, có biện pháp để nâng cao hiệu quả dạy học nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

    + Tự nhận xét và đánh giá mô đun:

    Bước đầu nâng cao hiệu quả dạy học nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông tin (bài giảng powerpoint)

    + Tự nhận xét và đánh giá mô đun:

    Bản thân thực hiện tốt Mô đun THPT 03 “Giáo dục học sinh THPT cá biệt – Điểm: Bằng số: 10,0 điểm. Bằng chữ: Mười điểm

    2.3.3. Mô đun THPT 17- tên Môđun ” Tìm kiếm, khai thác,xử lý thông tin phục vụ bài giảng“( giáo viên đã chọn để bồi dưỡng)

    + Tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX:

    Bản thân nghiên cứu chi tiết mục đích yêu cầu, cách khai thác, xử lý thông tin phục vụ bài giảng, cách lựa chọn thông tin.

    Nắm được các bước cơ bản trong thực hiện phương pháp tìm kiếm thông tin phục vụ bài giảng.

    + Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục:

    Từ những bài học trong tài liệu kết hợp với thực tế giảng dạy giáo viên đã giải quyết được những vấn đề, nắm vững được các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.

    Giáo viên nghiên cứu các loại sách BDTX có thể rút ra phần nào để sử dụng làm tư liệu báo cáo chuyên đề hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm công tác giáo dục thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình.

    Thông qua nghiên cứu tài liệu BDTX giáo viên phát hiện nhiều vấn đề hay, có thể vận dụng trực tiếp vào công tác giảng dạy nội, ngoại khóa.

    + Tự nhận xét và đánh giá mô đun:

    Hoàn thành tốt mục đích yêu cầu đề ra.

    Điểm: 9 ( Bằng chữ: Chín điểm).

    2.3.4. Mô đun THPT 18- Tên môđun ” Phương pháp dạy học tích cực“( giáo viên đã chọn để bồi dưỡng)

    + Tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX:

    Bản thân nghiên cứu chi tiết mục đích yêu cầu, các phương pháp dạy học tích cực, cách lựa chọn phương pháp dạy học với từng loại bài cho phù hợp kiểu bài dạy và đối tượng học sinh.

    Nắm chắc các bước cơ bản trong thực hiện phương pháp dạy học tích cực, thử nghiệm, rút kinh nghiệm sau đó mới áp dụng đại trà.

    + Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục:

    Thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy, tập huấn cho các thành viên trong tổ về phương pháp dạy học tích cực.

    Tổ chức thảo luận về phương pháp dạy học tích cực thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn.

    + Tự nhận xét và đánh giá mô đun:

    Hoàn thành tốt mục đích yêu cầu.

    Điểm: 9 ( Bằng chữ: Chín điểm)

    Tự nhận xét và đánh giá nội dung 3:

    Thực hiện công tác BDTX đúng theo kế hoạch đã đề ra, có ghi chép nội dung đầy đủ, cuối mỗi bài có trả lời các câu hỏi trong tài liệu, có thảo luận những câu hỏi khó trong các cuộc họp chuyên môn.

    Từ những bài học trong tài liệu kết hợp với thực tế giảng dạy đã giải quyết được những vấn đề, nắm vững được các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.

    Hiệu quả công tác được nâng cao.

    – Điểm nội dung 3: Bằng số: 9,5 Bằng chữ: Chín điểm một phần hai.

    2.4. Tự nhận xét, đánh giá chung:

    * Ưu điểm:

    + Bản thân nghiêm túc học tập bồi dưỡng thường xuyên, luôn cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế – xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của tỉnh, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn ngành.

    + Việc học tập bồi dưỡng thường xuyên giúp phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn , nghiệp vụ của bản thân.

    + Thông qua bồi dưỡng thường xuyên bản thân nâng cao nhận thức chính trị, bồi dưỡng lập trường tư tưởng, vun đắp lòng yêu nước, hình thành trong giáo viên và học sinh niềm tin vào mục tiêu lý tưởng Cách mạng của Đảng, của dân tộc về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; về thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; góp phần rèn luyện thế hệ trẻ vừa “hồng” vừa “chuyên”.

    * Khuyết điểm:

    + Việc bồi dưỡng của bản thân đôi lúc còn chưa thật sự khoa học.

    + Thời gian bồi dưỡng thường xuyên còn bị chồng chéo với công tác chuyên môn của tổ, của bản thân.

    * Đề nghị: Không

    * Kết quả đánh giá:

    + Điểm: Bằng số: 9,4 Bằng chữ: Chín phẩy tư.

    + Xếp loại: GIỎI

    Tôi cam đoan những nội dung trong báo cáo. Nếu sai hoặc không đúng sự thật trong báo cáo, xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định./.

    Người viết báo cáo

    Báo cáo kết quả BDTX của giáo viên – Mẫu 4

    TRƯỜNG……………
    TỔ ………………

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ————-

    Số……………… ………, ngày…… tháng ….. năm 20…

    BÁO CÁO
    Kết quả Bồi dưỡng thường xuyên năm học 20… – 20…

    Họ tên:…………………………………

    Sinh ngày:………………………………

    Chức vụ:………………………………….

    Nhiệm vụ được phân công:………….…

    Thực hiện kế hoạch …………. của trường …năm học 20… – 20…. Tôi xin báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân năm học 20… – 20… gồm những nội dung sau đây:

    I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

    1. Thuận lợi:

    – Tất cả các tài liệu về bồi dưỡng thường xuyên đều được đăng tải trên các trang mạng, thư viện nhà trường cũng khá phong phú về tài liệu phục vụ cho bộ môn của giáo viên .

    – Hiệu trưởng nhà trường luôn quan tâm, theo dõi và kiểm tra quá trình tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ, giáo viên.

    – Bản thân cá nhân luôn tự ý thức việc tự học là việc tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho bản thân.

    – Được Tổ chuyên môn triển khai kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên kịp thời, có hướng dẫn cho giáo viên tổ chọn mô đun phù hợp với từng cá nhân và cung cấp nội dung từng Module cho giáo viên tự học.

    2. Khó khăn

    – Là một giáo viên mới công tác, tôi nhận thấy hoạt động bồi dưỡng thường xuyên còn khá mới mẻ đối với giáo viên nên kinh nghiệm của giáo viên trong hoạt động BDTX chưa nhiều, còn gặp một số khó khăn trong việc chọn Module nào phù hợp với bản thân để lập kế hoạch tự bồi dưỡng.

    Mặc dù tài liệu nghiên cứu khá phong phú song việc tự học tự bồi dưỡng của giáo viên qua một số mô đun vẫn mắc phải một số lúng túng như chưa hiểu hết được chiều sâu , rộng của Module nên việc nghiên cứu cũng gặp nhiều khó khăn.

    II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

    1. Xây dựng kế hoạch BDTX năm học 20…- 20…

    Trên cơ sở kế hoạch BDTX của nhà trường, nhóm tổ bộ môn thảo luận thống nhất nội dung tự học tự bồi dưỡng. Sau khi xây dựng kế hoạch cá nhân được BGH phê duyệt và thực hiện.

    – Công tác xây dựng kế hoạch BDTX năm học 20… – 20… của cá nhân

    – Tổ chức công tác BDTX năm học 20…- 20…

    2. Tình hình thực hiện kế hoạch BDTX của cá nhân

    – Tham gia đầy đủ nội dung bồi dưỡng chuyên môn hè và chính trị.

    – Tham gia BDTX đầy đủ nội dung tự học tự bồi dưỡng của cá nhân

    – Tổng số module cá nhân chọn bồi dưỡng cho nội dung 3 là 03 mô đun và 5 nội dung tự học với tổng số tiết là 60 tiết được thực hiện xuyên suốt trong một năm học.

    Tên cụ thể các mô đun và nội dung tự học được thể hiện trong bảng sau:

    STT Tên module Hình thức tổ chức Ghi chú
    1 Mô đun 14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp. Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ. 10 tiết
    2 Mô đun 6: Xây dựng môi trường học tập cho học sinh THCS Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ. 10 tiết
    3 Mô đun 16: Hồ sơ dạy học Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ. 10 tiết
    4 Tự học: Tìm hiểu một số phương pháp dạy ngoại ngữ Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ. 6 tiết
    5 Tự học: kĩ thuật dạy từ vựng trong tiếng anh Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ. 6 tiết
    6 Tự học: kĩ thuật dạy ngữ liệu mới Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ. 6 tiết
    7 Tự học: Tìm hiểu kĩ thuật mở bài- tạo không khí trong lớp học Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ. 6 tiết
    8 Tự học: Kĩ năng dạy ngữ pháp Tự bồi dưỡng bằng hình thức tự học và thảo luận trong tổ. 6 tiết

    3. Kết quả đánh giá BDTX của cá nhân

    3.1: Kết quả bồi dưỡng chuyên môn( Nội dung 1): Đạt 7,5 điểm

    3.2: Kết quả bài thu hoạch chính trị ( Nội dung 2): Đạt trung bình

    3.3: Kết quả tự học tự bồi dưỡng của cá nhân( Nội dung 3): Đạt 8 điểm

    Căn cứ điểm đánh giá các nội dung trên, dựa vào công văn………….. cá nhân tự chấm điểm, xếp loại Khá (Với số điểm trung bình là 7,7)

    Qua quá trình tự nghiên cứu học hỏi và vận dụng vào thực tế giảng dạy. Bản thân đã đạt được một số kết quả như sau:

    – Có nhận thức sâu sắc hơn về tầm quan trọng, xác định được vai trò của thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học của bộ môn Tiếng Anh.

    – Có ý thức tốt trong việc sử dụng thiết bị dạy học truyền thống và thiết bị dạy học hiện đại trong quá trình dạy học để nâng cao chất lượng giảng dạy.

    – Nâng cao kỹ năng phối hợp sử dụng thiết bị dạy học truyền thống và thiết bị dạy học hiện đại làm tăng hiệu quả giảng dạy của môn học.

    – Biết tự làm một số đồ dùng dạy học để phục vụ cho quá trình giảng dạy và tham gia các phong trào thi đồ dùng dạy học tự làm các cấp..

    – Biết vận dụng một số phương pháp vào quá trình giảng dạy và đạt được kết quả nhất định, học sinh khá hứng thú với một số phương pháp mới

    – Đã ứng dụng được CNTT vào giảng dạy làm cho bài học trở nên sinh động, dễ hiểu hơn. Ứng dụng CNTT để tạo phần mềm, file

    III. NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ

    1. Mặt mạnh: Đủ tài liệu để học tập, cá nhân có ý thức trong việc tự học tự bồi dưỡng. Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn do Ngành , trường tổ chức. Bản thân luôn quán triệt và thực hiện tốt các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước các quy chế của ngành và các qui định trong đơn vị.

    2. Hạn chế: Một số nội dung bồi dưỡng cá nhân chưa thể hiện được nội dung tự học. (Cách trình bày , kết quả đạt được). Còn lúng túng trong việc tự chọn các mô đun bồi dưỡng . Thời gian để tự học chưa nhiều, kế hoạch BDTX còn một số hạn chế chưa phù hợp.

    3. Biện pháp khắc phục: Nghiên cứu kĩ các mô đun sau đó rút ra những điều cần học được từ mô đun đó và áp dụng vào thực tế giảng dạy để đạt được kết quả cao hơn.

    Phương hướng bản thân cho năm học sau: Ngoài bồi dưỡng các mô đun phục vụ cho chuyên môn (giảng dạy) cá nhân sẽ nghiên cứu thêm về các nội dung nâng cao chất lượng học sinh giỏi bộ môn và các chuyên đề dạy học đối với các đối tượng học sinh yếu kém.

    IV. ĐẾ XUẤT, KIẾN NGHỊ: Không

    GIÁO VIÊN BÁO CÁO

    Báo cáo kết quả BDTX của giáo viên – Mẫu 5

    TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN
    TỔ ……

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN
    BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CÁ NHÂN

    Năm học 20… – 20 ….

    Họ và tên: ……………………….. Giới tính: …………

    Ngày tháng năm sinh: ………. Năm vào ngành:…

    Trình độ chuyên môn: …………………………………

    Tổ chuyên môn: ………………………………………

    Môn dạy:………………………………………………

    Chức vụ: ………………………………………………

    Căn cứ Kế hoạch số 121/KH-PGDĐT ngày … tháng… năm 20…của Phòng Giáo dục và Đào tạo…………………….. về Kế hoạch Bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở năm học…………- …………..7;

    Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm học …….- …….. của trường…………., căn cứ kế hoạch đăng ký của bản thân, tôi xin báo cáo kết quả thực hiện BDTX cá nhân năm học 20… – 20 .… như sau:

    1. Một số đặc điểm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện:

    a/ Thuận lợi:

    – Được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của các cấp lãnh đạo, chuyên viên của Phòng Giáo dục và Đào tạo và BGH, tổ chuyên môn và đồng nghiệp;

    – Tài liệu học tập được cung cấp đầy đủ thông qua các buổi chuyên đề do Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng như Ban Tuyên giáo huyện ủy tổ chức (nội dung 2); các mô đun của nội dung 3 tại địa chỉ http://taphuan.moet.gov.vn

    – Bản thân có ý thức, tinh thần tự học, tự nghiên cứu.

    b/ Khó khăn:

    – Nội dung 1 còn chung chung, chưa có tài liệu nghiên cứu, chủ yếu là nghe giảng tập trung tại hội trường nên khó hiểu được sâu sắc để vận dụng.

    – Chưa có thời gian đầy đủ cho công tác BDTX, chủ yếu là tự học tập ngoài giờ

    2. Kết quả thực hiện các nội dung:

    2.1) Nội dung 1: Các chuyên đề trong lớp bồi dưỡng chính trị hè 20………- 20……

    – Thời gian bắt đầu thực hiện: 8/20………

    – Thời gian hoàn thành: 5/20……

    – Kết quả vận dụng:

    + Tiêu chí 1: Nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.

    a/ Nội dung:

    Về Học tập chuyên đề năm 20………:

    – Những quan điểm mới trong nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng và Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.

    – Chuyên đề toàn khóa về “Những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và chuyên đề năm học 20……… về phòng chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống “tự chuyển biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

    – Những vấn đề kinh tế – xã hội trong nước ( có liên hệ địa phương ) và một số tình hình thời sự trong nước, quốc tế nổi bật trong thời gian gần đây.

    b/ Có đầy đủ các loại hồ sơ: Tập ghi chép các chuyên đề

    Điểm: ……….

    + Tiêu chí 2: Phần vận dụng kiến thức và kỹ năng vào hoạt động dạy học và giáo dục.

    a/ Kết quả thực hiện so với nội dung

    Qua một năm học thực hiện tích hợp các nội dung họp tập chính trị hè và nghe thông tin thời sự, kết quả là bản thân nhận thức và nắm vững và vận dụng tốt, đầy đủ những quan điểm mới trong nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng và Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Chuyên đề toàn khóa về “ Những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và chuyên đề năm học 20……… về phòng chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống “tự chuyển biến”, “ tự chuyển hóa” trong nội bộ. Những vấn đề kinh tế – xã hội trong nước (có liên hệ địa phương ) và một số tình hình thời sự trong nước, quốc tế nổi bật trong thời gian gần đây.

    Việc tiếp thu bồi dưỡng chính trị, các văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học …….- …….. của ngành,

    b/ Bản thân đã tích cực tham gia và học tập đầy đủ các buổi học.

    c/ Bản thân có luôn áp dụng các chuyên đề đã học vào thực tế tại trường.

    Điểm: ………

    2.2) Nội dung 2: Tập huấn, sinh hoạt chuyên môn

    Không thực hiện

    2.3) Nội dung 3: Các mô đun tự chọn

    Mô đun: THCS 2
    Đặt điểm học tập của học sinh THCS

    – Thời gian bắt đầu thực hiện: 15/9/20………

    – Thời gian hoàn thành: 15/10/20………

    – Kết quả vận dụng:

    + Tiêu chí 1: Nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.

    a/ Nội dung:

    – Về kiến thức: Nắm được đặc điểm của hoạt động dạy và hoạt động học cấp THCS.

    – Về kỹ năng: Có kĩ năng vận dụng những hiểu biết về chuyên môn, nghiệp vụ để đổi mới nội dung và phương pháp dạy học cấp THCS.

    – Về thái độ: Có ý thức hơn trong việc giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, nâng cao tinh thần trách nhiệm, lòng yêu nghề và tình cảm yêu quý, tôn trọng HS – thế hệ tương lai của đất nước.

    b/ Có đầy đủ các loại hồ sơ BDTX bao gồm: Sổ ghi chép Module 2

    Điểm: ……

    + Tiêu chí 2: Phần vận dụng kiến thức và kỹ năng vào hoạt động dạy học và giáo dục.

    a/ Kết quả thực hiện so với nội dung:

    Việc giáo dục ý thức trách nhiệm cho học sinh là một vấn đề cần hết sức quan tâm, nhất là trong tình hình hiện nay. Làm sao chúng ta đạt được mục đích khi ra trường, học sinh không những được trang bị về kiến thức mà còn phải được thể hiện con người được phát triển toàn diện về mọi mặt (trí, đức, thể, mỹ). Như vậy, chúng ta mới dần có những thế hệ mai sau có đức, tài trọn vẹn, sẽ là những chủ nhân rất hữu ích cho xã hội, và có được như vậy ta mới tin rằng đất nước ta sẽ phát triển mạnh.

    b/ Kết quả thực tế: Bản thân đã tích cực tìm hiểu đặt điểm học tập của học sinh THCS ( khoảng 80 %)

    c/ Ảnh hưởng với đồng nghiệp: Bản thân cũng thường xuyên trao đổi và học hỏi thêm những cách thức khác để tìm hiểu HS từ đồng nghiệp trong trường.

    Điểm: …….

    Mô đun thứ 2: THCS 1
    Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THCS.

    – Thời gian bắt đầu thực hiện: ……..

    – Thời gian hoàn thành:……

    – Kết quả vận dụng:

    + Tiêu chí 1: Nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.

    a/ Nội dung:

    Nắm được vị trí, ý nghĩa của giai đoạn phát triển tuổi HS THCS trong sự phát triển cả đời người, những biến đổi mạnh mẽ về mọi mặt của sự phát triển lứa tuổi: về thể chất, về nhận thức, về giao tiếp, về nhân cách…

    Vận dụng các hiểu biết về đặc điểm tâm, sinh lí của HS THCS, những thuận lợi và khó khăn của lứa tuổi vào việc giảng dạy và giáo dục HS có hiệu quả.

    Thái độ thông cảm, chia sẻ và giúp đỡ HS THCS

    b/ Có đầy đủ các loại hồ sơ BDTX bao gồm: Sổ ghi chép Module 1

    Điểm: …….

    + Tiêu chí 2: Phần vận dụng kiến thức và kỹ năng vào hoạt động dạy học và giáo dục.

    a/ Kết quả thực hiện so với nội dung: Lứa tuổi học sinh THCS có một vị trí đặc biệt trong thời kì phát triển của trẻ em. Đây là thời kì chuyển từ thời thơ ấu sang tuổi trưởng thành. Quá trình hình thành cái mới thường kéo dài về thời gian và phụ thuộc vào điều kiện sống, hoạt động của các em. Do đó, sự phát triển tâm lí ở lứa tuổi này diễn ra không đồng đều về mọi mặt. Có thể chứng minh các lập luận trên qua sự phát triển thể chất của học sinh THCS, hoặc qua sự phát triển giao tiếp của học sinh với người lớn, qua giao tiếp với bạn hay qua sự phát triển mạnh mẽ của tự ý thức, của đạo đức và hành vi ứng xử ở học sinh trung học cơ sở. Do đó cần nắm vững đặc điểm này để giáo dục tốt các em.

    b/ Kết quả thực tế: Bản thân luôn tích cực tìm hiểu đặt điểm tâm sinh lý của học sinh THCS để có phương pháp giáo dục phù hợp và hiệu quả ( khoảng 75 %)

    c/ Ảnh hưởng với đồng nghiệp: Bản thân cũng thường xuyên trao đổi và học hỏi thêm những phương pháp khác từ đồng nghiệp trong trường.

    Điểm:………

    Mô đun 3: THCS 3
    Giáo dục học sinh THCS cá biệt.

    – Thời gian bắt đầu thực hiện: 10-12-20………

    – Thời gian hoàn thành: 15-01-20……

    – Kết quả vận dụng:

    + Tiêu chí 1: Nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.

    a/ Nội dung:

    Về kiến thức: Nắm được các phương pháp thu thập thông tin về HS cá biệt; các PPGD và các phương pháp đánh giá kết quả rèn luyện của HS cá biệt.

    Về kĩ năng: Sử dụng và phối hợp được các phương pháp thu thập thông tin về HS cá biệt; các PPGD và các phương pháp đánh giá kết quả rèn luyện của HS cá biệt cỏ tính đến đặc điểm lứa tuổi HS THCS và đặc điểm cá nhân.

    Về thái độ: Tin tưởng rằng mọi HS đều có thể thay đổi theo hướng tích cục và tôn trọng HS cá biệt như là những nhân cách có giá trị. Cam kết giúp đỡ, hỗ trợ HS cá biệt thay đổi niềm tin và hành vi không mong đợi.

    b/ Có đầy đủ các loại hồ sơ BDTX bao gồm: Sổ ghi chép Module 3

    Điểm: ………

    + Tiêu chí 2: Phần vận dụng kiến thức và kỹ năng vào hoạt động dạy học và giáo dục.

    a/ Kết quả thực hiện so với nội dung: Người GV phải chăm lo giáo dục động cơ học tập, giá trị, hành vi tích cực, lành mạnh về mọi mặt chỗ HS. GV là người đánh thức, khơi dậy hứng thú nhiều mặt của HS; là người kìm hãm, ngăn chặn những hoạt động tiêu cực của HS và kích thích, tích cực các hoạt động có giá trị xã hội và là người hình thành, rèn luyện kĩ năng giải quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc sống. Trong cùng một tình huống, sự kiện có thể có hai hay nhiều phản ứng khác nhau phụ thuộc vào cách suy nghĩ khác nhau, chính chúng ta là người tạo nên cảm xúc của mình. Áp dụng biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực đối với cả tập thế lớp và học sinh cá biệt.

    b/ Kết quả thực tế: Nếu HS cá biệt thực hiện hành vi không mong đợi nào đó thì GV chỉ đánh giá hành vi đó, mà không quy kết hành vi đó thành nét nhân cách của HS. …( hiệu quả khoảng 75 %)

    c/ Ảnh hưởng với đồng nghiệp: Bản thân luôn được GV trong tổ góp ý, tạo điều kiện thuận lợi để áp dụng Module này vào thực tiễn.

    Điểm: ………

    Mô đun 4: THCS 6
    Xây dựng môi trường học tập cho học sinh THCS

    – Thời gian bắt đầu thực hiện: 25-01-20……

    – Thời gian hoàn thành: 27-02-20……

    – Kết quả vận dụng:

    + Tiêu chí 1: Nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.

    a/ Nội dung:

    Kiến thức: Trình bày được các biện pháp đúng môi trường học tập cho học sinh THCS. Nắm vững cách thức cập nhật, xử lí và sử dụng thông tin về môi trường giáo dục vào quá trình dạy học và giáo dục học sinh THCS.

    Kĩ năng: Sử dụng tri thức của module này để nghiên cứu các module tiếp theo và giải quyết tốt các vấn đề trong thực tiễn giáo dục ở cấp THCS hiện nay: Có kĩ năng sử dụng các phương pháp và kĩ thuật để tạo dựng môi trường học tập cho học sinh THCS, đặc biệt là môi trường học tập hiện đại phù hợp với đặc điểm hoạt động dạy học cửa các nhà trường THCS hiện nay.

    Thái độ: Có thái độ học tập theo nội dung và quy trình thực hiện module một cách khoa học, độc lập, tích cực và sáng tạo. Có nhận thức và đánh giá đứng về tầm quan trọng của việc xây dựng môi trường học tập cho THCS.

    b/ Có đầy đủ các loại hồ sơ BDTX bao gồm: Sổ ghi chép Module 6

    Điểm: ………

    + Tiêu chí 2: Phần vận dụng kiến thức và kỹ năng vào hoạt động dạy học và giáo dục.

    a/ Kết quả thực hiện so với nội dung:

    Hiệu quả học tập của học sinh phụ thuộc khá lớn vào môi trường học tập. Bởi vậy, việc nắm vững lí thuyết và sử dụng thành thạo những kỹ năng để xây dựng môi trường học tập lành mạnh, hiệu quả cho học sinh là một trong những yêu cầu quan trọng đối với giáo viên THCS. Module THCS 6 để cập một cách cơ bản nhất những lí thuyết cũng như những phương pháp để có thể xây dựng được một môi trường học tập tốt nhất cho mỗi học sinh THCS ở những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau.

    .b/ Kết quả thực tế: Bản thân chưa được tập huấn chuyên môn về vấn đề này nhưng với vốn kinh nghiệm của tôi mình cũng tạo môi trường cho HS thể hiện năng lực học tập của mình. (hiệu quả khoảng 70%)

    c/ Ảnh hưởng với đồng nghiệp: Bản thân luôn được GV trong tổ hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để áp dụng Module này vào thực tiễn.

    Điểm: ……….

    3. Đánh giá kết quả thực hiện, kiến nghị:

    a. Ưu điểm:

    – Bản thân tự giác thực hiện chương trình bồi dưỡng, tự học tập nghiên cứu tài liệu. Tích cực vận dụng kiến thức bồi dưỡng vào trong quá trình dạy học. Phát huy năng lực tự học, tự bồi dưỡng của bản thân.

    – Xây dựng kế hoạch tự học, tự đánh giá năng lực quản lý hoạt động dạy học. Tuân thủ thời gian quy định của kế hoạch đề ra

    b. Hạn chế:

    – Giáo viên vừa giảng dạy và kiêm nhiệm nhiều công tác khác nên thời gian hạn chế trong nghiên cứu.

    – Sản phẩm chứa nhiều, chất lượng chưa cao

    c. Kiến nghị:

    – Không

    d. Tổng điểm số: ……….

    e. Tự xếp loại: …………..

    Thị Trấn, ngày …… tháng …..năm ….
    Người báo cáo

    Ý kiến của tổ chuyên môn

    …………………………………………………..

    ………………………………………………..

    ………………………………………………

    …………………………………………………

    Xếp loại: ………

    Thị Trấn, ngày … tháng … năm 20……
    Tổ trưởng

    Báo cáo kết quả BDTX của giáo viên – Mẫu 6

    PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO……..
    TRƯỜNG TIỂU HỌC………………….

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    BÁO CÁO
    KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
    NĂM HỌC………

    Căn cứ Kế hoạch……….. của Phòng Giáo dục và Đào tạo……….. Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và phổ thông năm học…………, Trường Tiểu học…….. báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên năm học…….. gồm những nội dung sau đây:

    I. Đặc điểm tình hình

    1. Nhân sự

    Tổng số CBQL và GV hiện có: …….. người. Trong đó:

    – CBQL: 02

    – Giáo viên: 22

    2. Thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai công tác BDTX

    2.1. Thuận lợi:

    ……………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………

    2.2. Khó khăn:

    ……………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………

    II. Kết quả công tác bồi dưỡng thường xuyên

    1. Xây dựng kế hoạch BDTX năm học…….. và thẩm định, phê duyệt kế hoạch BDTX của CBQL, giáo viên

    – Công tác xây dựng kế hoạch BDTX năm học……….. (nêu số của kế hoạch).

    – Ra quyết định thành lập ban chỉ đạo công tác BDTX năm học….. (nêu số của quyết định).

    – Công tác tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch BDTX năm học ……. của CBQL, giáo viên.

    2. Tình hình triển khai thực hiện kế hoạch BDTX

    2.1. Tình hình CBQL, giáo viên tham gia BDTX

    CBQL, GV tham gia BDTXđầy đủ 3 nội dung bồi dưỡng CBQL, GV không tham gia BDTX đầy đủ 3 nội dung bồi dưỡng
    SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

    Lý do không tham gia BDTX đầy đủ 3 nội dung bồi dưỡng:

    ……………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………

    2.2. Danh sách module CBQL, giáo viên chọn bồi dưỡng cho nội dung bắt buộc:

    Tên module Hình thức tổ chức Ghi chú

    3. Kết quả đánh giá BDTX của CBQL và giáo viên

    3.1. Kết quả xếp loại BDTX của giáo viên năm học …….. như sau:

    Loại
    Cấp, bậc
    Loại giỏi Loại Khá Loại TB Không hoàn thành kế hoạch
    SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
    Tiểu học

    (Kết quả cụ thể theo Phụ lục II, II, IV đính kèm)

    3.2. Kết quả xếp loại BDTX của CBQL năm học …………… như sau:

    Loại
    Cấp, bậc
    Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu
    Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
    Tiểu học

    Kết quả cụ thể theo hồ sơ (Biên bản; Bài kiểm tra, bài tập nghiên cứu hoặc viết thu hoạch, báo cáo chuyên đề, …) đính kèm.

    III. NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ

    1. Ưu điểm:

    ……………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………

    2. Hạn chế:

    ……………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………

    3. Biện pháp khắc phục:

    ……………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………

    IV. ĐẾ XUẤT, KIẾN NGHỊ (nếu có)

    ……………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………

    Nơi nhận:

    – Phòng GD&ĐT (B/c);
    – Lưu VT.

    HIỆU TRƯỞNG

    Báo cáo kết quả BDTX của giáo viên – Mẫu 7

    TRƯỜNG TH………
    KHỐI 2+3

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    ……, ngày….. tháng…. năm…..

    BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN
    Kế hoạch tự bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Tiểu học
    Năm học……..

    Họ và tên giáo viên: ……………………………. Giới tính:…….

    Chức danh nghề nghiệp: Giáo viên

    Đơn vị công tác: Trường Tiểu học……………………………

    Nhiệm vụ được giao: Giáo viên giảng dạy

    I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

    1. Thuận lợi:

    • Tài liệu về bồi dưỡng thường xuyên đều được đăng tải trên các trang mạng, thư viện nhà trường cũng khá phong phú về tài liệu phục vụ cho bộ môn của giáo viên.
    • Hiệu trưởng nhà trường luôn quan tâm, theo dõi và kiểm tra quá trình tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ, giáo viên.
    • Tổ chuyên môn triển khai kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên kịp thời, có hướng dẫn cho giáo viên tổ chọn mô đun phù hợp với từng cá nhân và cung cấp nội dung từng Module cho giáo viên tự học.
    • Bản thân cá nhân luôn tự ý thức việc tự học là việc tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho bản thân.

    2. Khó khăn

    • Kinh nghiệm của giáo viên trong hoạt động BDTX chưa nhiều, còn gặp một số khó khăn trong việc chọn Module phù hợp với bản thân để lập kế hoạch tự bồi dưỡng.
    • Mặc dù tài liệu nghiên cứu khá phong phú song việc tự học tự bồi dưỡng của giáo viên qua một số mô đun vẫn mắc phải một số lúng túng.

    II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

    1. Nội dung 1:

    1.1. Thời lượng bồi dưỡng: 40 tiết/năm học

    1.2. Hình thức bồi dưỡng:

    • Chủ yếu tự đọc và nghiên cứu.
    • Học tập trung (1 ngày)

    1.3. Tự đánh giá

    * Ưu điểm:

    • Tham gia đầy đủ các buổi học tập chính trị, tiếp thu nghị quyết của Đảng, của tỉnh và của huyện về nhiệm vụ kinh tế – xã hội, về quan điểm đường lối phát triển giáo dục và đào tạo.
    • Tiếp thu đầy đủ và thực hiện tốt chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, của Uỷ ban nhân dân của tỉnh và của huyện; các nội dung về đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT; các văn bản chỉ đạo của ngành.
    • Thường xuyên học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh về trung thực, trách nhiệm; gắn bó với nhân dân; đoàn kết xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Tích cực học tập và áp dụng vào công việc hằng ngày từ những việc làm nhỏ nhất.
    • Thường xuyên học hỏi, nghiên cứu tài liệu, trao đổi với đồng nghiệp để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của bản thân.

    * Nhược điểm:

    • Mặc dù thường xuyên học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách của Bác nhưng khi áp dụng vào thực tế, còn một số công việc chưa đạt hiệu quả cao.

    2. Nội dung 2:

    2.1. Thời lượng bồi dưỡng: 40 tiết/năm học

    2.2. Hình thức bồi dưỡng:

    • Tham gia lớp bồi dưỡng tập trung do PGD&ĐT tổ chức.
    • Bồi dưỡng tại nhà trường thông qua sinh hoạt chuyên môn.
    • Tự bồi dưỡng thông qua các tài liệu, trang mạng Trường học kết nối.

    2.3. Tự đánh giá

    * Ưu điểm:

    • Nghiêm túc thực hiện theo đúng kế hoạch năm học của PGD&ĐT, của nhà trường đã xây dựng ngay từ đầu năm học.
    • Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy: Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh. Tăng cường tính tự giác, tích cực, chủ động học tập của cá nhân, phối hợp với học tập hợp tác. Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của HS, đánh giá của các bạn, của cha mẹ HS.
    • Thường xuyên dạy học tích hợp kĩ năng sống: An toàn giao thông; Biển đảo vào các môn học lớp 2 ở trường tiểu học.

    * Nhược điểm:

    • Tổ chức dạy học dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh đạt hiệu quả chưa cao.

    3. Nội dung 3:

    Mô đun GVPT 5 – Thông tư số 17/2019/TT-BGD&ĐT với nội dung Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

    3.1. Thời lượng bồi dưỡng: 40 tiết/năm học

    3.2. Hình thức bồi dưỡng:

    • Bồi dưỡng tại nhà trường thông qua sinh hoạt chuyên môn.
    • Tự bồi dưỡng thông qua các tài liệu, trang mạng Trường học kết nối.

    3.3. Tự đánh giá

    * Ưu điểm: Bản thân nhận thức được:

    • Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân.
    • Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH ở Tiểu học nói riêng là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng tất yếu trong cải cách PPDH ở mỗi nhà trường.
    • Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin…), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
    • Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.

    Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:

    • Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn…
    • Chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác SGK và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới…
    • Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV – HS và HS – HS
    • Rèn luyện kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn…
    • Biết cách vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy các môn học.
    • Biết soạn kế hoạch bài học thể hiện rõ việc tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học.

    * Nhược điểm:

    • Việc vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy các môn học chưa đạt hiệu quả cao.
    • Chưa chú trọng tới việc rèn luyện kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức một cách bài bản.

    III. NHỮNG NỘI DUNG BẢN THÂN SẼ VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN GIẢNG DẠY VÀ GIÁO DỤC TẠI ĐƠN VỊ:

    • Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào dạy các môn học ở tiểu học.
    • Thường xuyên dạy học tích hợp kĩ năng sống vào các môn học.
    • Biết cách tạo môi trường trường học thân thiện về mặt vật chất và tinh thần.
    • Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào dạy các môn học.
    • Soạn kế hoạch bài học thể hiện rõ việc tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học.

    IV. NHỮNG NỘI DUNG KHÓ VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT VỀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NHẰM GIẢI QUYẾT NHỮNG NỘI DUNG KHÓ

    • Dạy học vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột vào các môn học.
    • Phân tích, đánh giá kế hoạch bài học và đề xuất cách điều chỉnh.

    Trên đây là hai nội dung mà bản thân nhận thấy khi thực hiện hiệu quả chưa cao. Vì thế, tôi đề nghị nhà trường thường xuyên tổ chức các chuyên đề, các buổi tọa đàm để giáo viên thường xuyên trao đổi, học hỏi, trau dồi thêm kiến thức.

    V. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI BDTX

    – Hoàn thành tốt kế hoạch tự bồi dưỡng thường xuyên năm học …..

    KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ Cả năm
    ND1 ND2 ND3 TỔNG ĐTB XL
    Kết quả tự đáng giá của cá nhân 8 8 8 24 8.0 khá
    Kết quả đánh giá của nhà trường

    ….., ngày…. tháng….. năm …..

    HIỆU TRƯỞNG

    GIÁO VIÊN

    Báo cáo kết quả BDTX của giáo viên – Mẫu 8

    UBND HUYỆN…………

    TRƯỜNG TIỂU HỌC …..

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    ….., ngày ….tháng ….năm….

    BÁO CÁO
    Kết quả bồi dưỡng thường xuyên CBQL và GV
    Năm 2023 – 2024

    Căn cứ Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Bộ GD&ĐT ban hành Chương trình BDTX giáo viên CSGD phổ thông; Căn cứ Thông tư số 18/2019/TT-BGDĐT, ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Bộ GD&ĐT Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông; Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 của Bộ GD&ĐT Ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý CSGD mầm non, CSGD phổ thông và giáo viên trung tâm GDTX;

    Thực hiện Kế hoạch số 102/KH-TH ngày 08/8/2022 của trường Tiểu học …… về việc bồi dưỡng thường xuyên CBQL và đội ngũ giáo viên năm học…….

    Trường Tiểu học…… báo cáo về việc triển khai và thực hiện công tác BDTX đối với CBQL và GV của nhà trường như sau:

    I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

    1. Nhân sự: Tổng có: 24 đ/c

    – Số lượng cán bộ quản lí, giáo viên: 22 đ/c. Trong đó:

    + Số cán bộ quản lí: 02đ/c

    + Số giáo viên: 20 đ/c

    + Số nhân viên: 02 (1KT, 1BV).

    2. Thuận lợi, khó khăn trong việc triển khai công tác bồi dưỡng:

    2.1. Thuận lợi:

    – Đội ngũ CBQL, GV của nhà trường cơ bản nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp, có trình độ đào tạo đạt chuẩn 95,6 (22/23), kĩ năng nghề nghiệp khá tốt và tương đối đồng đều.

    – 100% CBGVNV trong nhà trường đều hưởng ứng và tham gia tích cực trong công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.

    – Kết quả bồi dưỡng năm học 2021 – 2022 tiếp tục là điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong nhà trường thực hiện tốt hơn công tác bồi dưỡng năm học

    2022 – 2023: Giỏi: 14 (70%), Khá: 6 (30%).

    2.2. Khó khăn:

    – Việc thực hiện kế hoạch giáo dục và các hoạt động trong nhà trường theo yêu cầu nhiệm vụ năm học đã chiếm khá nhiều thời gian của giáo viên, nên quỹ thời gian dành cho công tác bồi dưỡng của giáo viên còn hạn chế.

    – Một số chuyên đề, nội dung bồi dưỡng còn thiếu nguồn tài liệu.

    – Trong thời gian đang thực hiện thay sách giáo khoa các khối lớp 1,2,3 và chuẩn bị cho lớp 4 nên số GV thiếu so định biên vì vậy khó sắp xếp thời gian cho GV tham gia bồi dưỡng.

    II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG

    1. Xây dựng kế hoạch

    – Theo Chương trình Bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý, giáo viên (Theo Thông tư 19/2019 ban hành Quy chế BDTX và Quyết định số 4660/QĐ-BGDĐT ngày 04/12/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

    – Một số văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của ngành và các cấp có liên quan hoặc có thể tự khai thác, sử dụng các tài liệu phù hợp khác.

    – Tổ chuyên môn căn cứ vào kế hoạch của từng cá nhân trong tổ để xây dựng kế hoạch của tổ.

    – Nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng căn cứ trên kế hoạch đăng ký của 100% giáo viên và chọn những nội dung bắt buộc theo nhiệm vụ năm học để bồi dưỡng toàn trường.

    2. Tình hình triển khai và thực hiện công tác bồi dưỡng

    – Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã triển khai toàn bộ nội dung Kế hoạch cho 100% cán bộ, giáo viên trong nhà trường.

    – Nhà trường tổ chức bồi dưỡng tập trung, triển khai lý thuyết, thảo luận, rút kinh nghiệm, thực hành theo 2 học kỳ (HKII theo TT mới).

    * Chương trình bồi dưỡng 01: (40 tiết/năm học = 1 tuần/năm học).

    – Bồi dưỡng về đường lối, chính sách phát triển GDPT; chương trình

    GDPT; nội dung các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình GDPT; kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ lãnh đạo, quản trị nhà trường.

    – Các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 – 2023 (……)

    Và một số văn bản khác:

    + BD TT 02/2021 Quy định về mã số chức danh NN…;

    + Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT, ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường tiểu học.

    + TT 19/2019 Quy chế BDTX CBQL, GV.

    + Luật GD 2019.

    – Số người thực hiện BDTX: 23/23 đ/c (CBGVNV) đạt 100%.

    – Hình thức thực hiện: Bồi dưỡng thông qua các lớp tập trung do Ban tuyên giáo huyện ủy – Phòng GD&ĐT tổ chức, thông qua các cuộc họp Chi bộ, họp Hội đồng trường.

    – 100% các thành viên trong nhà trường nắm bắt được nội dung các văn bản quy định để thực hiện nghiêm túc chủ trương, đường lối chính sách của

    Đảng, Nhà nước, của địa phương.

    * Chương trình bồi dưỡng 02: (40 tiết/năm học = 1 tuần/năm học).

    – Bồi dưỡng về thực hiện chương trình GDPT 2018, chương trình giáo dục địa phương.

    – Số người thực hiện BDTX: 22/22 đ/c (CBQL) đạt 100%.

    – Hình thức thực hiện: Bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu và tham gia các buổi tập huấn do trường, cấp trên tổ chức.

    – 100% CBQLGV đã nắm bắt được nội dung chương trình GDPT 2018, nắm được chương trình giáo dục địa phương để thực hiện trong quá trình chi đạo và dạy học.

    * Chương trình bồi dưỡng 03:

    a) Đối với cán bộ quản lý (40 tiết/năm học, trong đó 16 tiết lý thuyết và 24 tiết thực hành).

    Bồi dưỡng Modun: QLPT 18 “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị nhà trường”, gồm 3 nội dung:

    1. Vai trò, tầm quan trọng và xu hướng ứng dụng CNTT trong quản trị nhà trường;

    2. Ứng dụng hiệu quả CNTT trong quản trị nhà trường;

    3. Tạo lập môi trường ứng dụng CNTT trong quản trị nhà trường.

    – Số người thực hiện BDTX: 2/2 đ/c (CBQL) đạt 100%.

    – Hình thức thực hiện: Bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu.

    – CBQL đã nắm bắt được nội dung các văn bản quy định để thực hiện trong việc quản lý, chỉ đạo.

    b) Đối với giáo viên (Khoảng 1 tuần/năm học = 40 tiết/năm học, trong đó 16 tiết lý thuyết và 24 tiết thực hành).

    b) Đối với giáo viên (Khoảng 1 tuần/năm học = 40 tiết/năm học, trong đó 16 tiết lý thuyết và 24 tiết thực hành).

    Bồi dưỡng Modun: GVPT15: “Ứng dụng CNTT, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh trong các CSGD phổ thông”, gồm 3 nội dung:

    1. Vai trò của Công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh trong các CSGD phổ thông.

    2. Các phần mềm và thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo

    dục học sinh.

    3. Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh.

    – Số người thực hiện BDTX: 20/20 đ/c (CBGVNV) đạt 100%

    – Hình thức thực hiện: Bồi dưỡng thông qua tự nghiên cứu, tự học và sinh hoạt chuyên môn.

    – 100% các thành viên trong nhà trường nắm bắt được nội dung modun 2 và vận dụng vào nhiệm vụ năm học của bản thân có hiệu quả,

    3. Kết quả bồi dưỡng:

    Xếp loại

    Nội dung

    Giỏi

    Khá

    Trung bình

    Không hoàn thành

    Ghi chú

    Nội dung 1

    12

    10

    0

    0

    2QL+20GV

    Nội dung 2

    12

    10

    0

    0

    Nội dung 3

    10

    12

    0

    0

    XLC

    10

    12

    0

    0

    III. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG

    1. Ưu điểm:

    – CBQL, GV nhà trường đã có nhận thức, tiếp thu kiến thức và kĩ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.

    – CBQL, GV nhà trường đã tham dự đầy đủ các buổi bồi dưỡng do các cấp tổ chức và nghiêm túc thực hiện công tác tự bồi dưỡng.

    – CBQL, GV nhà trường nhận thức tốt về Nghị quyết 29/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo và các chủ trương của Đảng, Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo; nắm vững các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; nâng cao nhận thức về vai trò bản thân trong việc quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường, người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục, gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho con em mình. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình GDPT 2018 và việc thực hiện thay sách giáo khoa lớp 1,2,3 chuẩn bị cho lớp 4 và tiếp cận đối với lớp 5.

    – Trong quá trình dạy học, giáo viên thực hiện theo định hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, ngay từ đầu năm học bản thân mỗi giáo viên đề ra chỉ tiêu chất lượng theo từng khối lớp mà mình phụ trách trong bản kế hoạch cá nhân và coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của nhà trường, là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng dạy học của giáo viên .

    – 100% CBQL, GV nhà trường đã nhận thức tốt và k hông ngừng tiếp tục đổi mới công tác quản lí, phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh; khắc phục lối dạy học truyền thụ, áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để học sinh tự cập nhật và đổi mới tri thức, phát triển năng lực, kỹ năng.

    – 100% CBQL, GV nhà trường thường xuyên ứ ng dụng CNTT trong quản lí và giảng dạy; Thường xuyên khai thác các trang webside của ngành, khai thác

    nguồn học liệu mở. Thực hiện khá tốt việc chuyển đổi số trong quản lý và giảng dạy, học tập.

    – Việc kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục học sinh thực hiện theo đúng Thông tư 22/2016 đối với lớp 4,5 và Thông tư 27/2020 đối với lớp 1,2,3; bảo đảm tính trung thực, khách quan.

    2. Hạn chế:

    – Việc tham gia bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

    của một số giáo viên chưa tích cực. Phần tự học của một số ít giáo viên ghi chép còn sơ sài, chưa cụ thể.

    – Một số ít giáo viên tham gia chương trình bồi dưỡng bắt buộc chưa kịp thời.

    – Vẫn còn một số ít GVNV chưa thường xuyên mượn đọc và tìm hiểu các văn bản Luật có liên quan trong tủ sách pháp luật của nhà trường.

    Nơi nhận:

    – Lưu: HSBDTX; VT.

    HIỆU TRƯỞNG

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *